ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2022/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
18 tháng 11 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG KHOẢN 3 ĐIỀU 8 CỦA QUY CHẾ CÔNG TÁC
THI ĐUA, KHEN THƯỞNG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 11/2021/QĐ-UBND NGÀY 29
THÁNG 7 NĂM 2021 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thi đua, khen
thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ; Thông tư số 05/2020/TT-BNV ngày 09 tháng 11 năm 2020 của Bộ
trưởng Bộ Nội vụ bãi bỏ khoản 7 Điều 2 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng
11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 2319/TTr-SNV ngày 11 tháng 11 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 Quy chế công tác thi đua, khen thưởng ban hành kèm
theo Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Nam, như sau:
“3. Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân gương mẫu chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn
quy định tại khoản 1 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm
2017 của Chính phủ, cụ thể:
- Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hoặc
trong sơ kết, tổng kết (từ 02 năm trở lên) thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia; các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
các nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Có 02 năm trở lên liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận
và áp dụng hiệu quả trong phạm vi cấp cơ sở.
b) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể gương mẫu chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một
trong các tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ, cụ thể:
- Có thành tích xuất sắc trong
phong trào thi đua yêu nước hằng năm, được bình xét, suy tôn trong các cụm, khối
thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trực tiếp tổ chức. Trong đó, tổ
chức Đảng, đoàn thể (nếu có) và tập thể thuộc đối tượng được Ban Thường vụ Tỉnh
ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh đánh giá, xếp loại
phải được đánh giá, xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Số lượng tập
thể được xét, đề nghị khen thưởng không quá 50% tổng số tập thể trong mỗi cụm,
khối thi đua; tỷ lệ này bao gồm cả tập thể được xét, đề nghị Cờ thi đua của
Chính phủ (nếu thuộc đối tượng được đăng ký Cờ thi đua của Chính phủ) và Cờ thi
đua của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Có thành tích xuất sắc được
bình xét trong các phong trào thi đua do Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hoặc
trong sơ kết, tổng kết (từ 02 năm trở lên) thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia; các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
các nghị quyết, quyết định, chỉ thị của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Có 02 năm liên tục đạt danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
c) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho công nhân, nông dân, người lao động gương mẫu chấp
hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nếu
là đảng viên thì phải được đánh giá, xếp loại ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở
lên và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Người lao động lập được nhiều
thành tích hoặc thành tích đột xuất trong lao động, sản xuất có phạm vi ảnh hưởng,
noi gương học tập trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Công nhân sáng kiến được Hội
đồng sáng kiến cấp cơ sở công nhận, áp dụng mang lại hiệu quả cho đơn vị và có
đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp để nâng cao trình độ
chuyên môn, tay nghề.
- Nông dân có mô hình sản xuất
hiệu quả và ổn định từ 02 năm trở lên, giúp đỡ nông dân khác giảm nghèo và tạo
việc làm cho người lao động. Người đứng đầu đoàn thể cấp huyện hoặc Ủy ban nhân
dân cấp xã có trách nhiệm đánh giá hiệu quả mô hình sản xuất, thành tích của
nông dân.
d) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất
trong các lĩnh vực, có phạm vi ảnh hưởng và tác dụng nêu gương trong toàn tỉnh.
Thời điểm thực hiện trình hồ sơ khen thưởng là trong vòng 30 ngày, kể từ ngày
được cơ quan thẩm quyền có văn bản xác nhận thành tích đạt được, quá thời gian
trên không thực hiện việc khen thưởng.
đ) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân là người Việt Nam ở ngoài tỉnh, ở
nước ngoài, người nước ngoài có công đóng góp lớn cho sự phát triển của tỉnh Quảng
Nam trên các lĩnh vực.
e) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân có nhiều đóng góp trong hoạt động
xã hội, nhân đạo, từ thiện (đối với doanh nghiệp, các thành phần kinh tế có
đóng góp với giá trị từ 500 triệu đồng trở lên; đối với doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn xã, thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi phải có đóng góp với giá trị từ 300 triệu đồng trở lên; thời gian tính tổng
giá trị đóng góp để xem xét, đề nghị khen thưởng là trong thời gian 01 năm tính
đến thời điểm cơ quan, đơn vị, địa phương ký ban hành Tờ trình đề nghị khen thưởng).
f) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho gia đình gương mẫu chấp hành tốt đường lối, chủ
trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp về công sức, đất
đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị (thời gian tính tổng giá trị
đóng góp để xem xét, đề nghị khen thưởng là trong thời gian 01 năm tính đến thời
điểm cơ quan, đơn vị, địa phương ký ban hành Tờ trình đề nghị khen thưởng), cụ
thể:
- Gia đình thuộc các xã miền
núi, vùng sâu, vùng khó khăn, hải đảo có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản
cho địa phương, xã hội có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên.
- Gia đình thuộc các xã vùng
trung du, đồng bằng, thị trấn thuộc huyện Đại Lộc, Quế Sơn, Tiên Phước, Nông
Sơn, Hiệp Đức, Phú Ninh có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
- Gia đình thuộc địa phương còn
lại có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá
trị từ 200 triệu đồng trở lên.
g) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tập thể, cá nhân thuộc các đơn vị lực lượng vũ trang
(Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh) tích
cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước hằng năm trên địa bàn tỉnh.
h) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho cá nhân là gương điển hình tiên tiến lập được thành
tích tiêu biểu xuất sắc, có phạm vi ảnh hưởng và noi gương học tập trên địa bàn
tỉnh. Trong cùng một thành tích đạt được, cá nhân là gương điển hình tiên tiến
chỉ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng 01 Bằng khen (các cơ quan, đơn vị,
địa phương không đề nghị khen thưởng trùng lắp), trừ trường hợp tiếp tục lập được
thành tích tiêu biểu xuất sắc đột xuất sau khi đã được khen thưởng.
i) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho tổ chức, cá nhân thuộc các tổ chức tôn giáo có nhiều
đóng góp cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
k) Bằng khen của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng cho doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, xã hội
nghề nghiệp, doanh nhân, trí thức, nhà khoa học, các tập thể, cá nhân có thành
tích đóng góp vào sự phát triển của tỉnh Quảng Nam.
Ngoài những quy định nêu trên,
trường hợp cần thiết Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định tặng Bằng
khen theo thẩm quyền.”
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2022. Các nội dung khác tại Quy chế công tác
thi đua, khen thưởng ban hành kèm theo Quyết định số 11/2021/QĐ-UBND ngày 29
tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam không thuộc phạm vi sửa đổi,
bổ sung của Quyết định này giữ nguyên hiệu lực thi hành.
Điều 3. Điều
khoản thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị, địa
phương liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ; Bộ Tư pháp (Cục KT VB QPPL);
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- TTTU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu giúp việc Tỉnh ủy;
- VP Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh; Công báo tỉnh;
- Các Phòng, Ban, TT thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NCKS (Ba).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|