ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2018/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 17 tháng 10 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG
VỤ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 136/2007/NĐ-CP
ngày 17 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt
Nam;
Căn cứ Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;
Căn cứ Quyết định số
58/2012/QĐ-TTg ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng
và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định sử dụng
và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công chức, viên chức
trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 28 tháng
10 năm 2018.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân các huyện, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan tham mưu trực thuộc Tỉnh ủy, Bí thư Huyện ủy, Thành ủy; Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Tỉnh ủy; các
cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Ngoại giao;
- Vụ Pháp chế - Bộ Ngoại giao;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - BTP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TTTU, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Sở Ngoại vụ TP.HCM;
- Sở: Tư pháp; Ngoại vụ; TTCB tỉnh;
- LĐVP, P.NC;
- Lưu: VT, VP.UBND tỉnh.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Văn Chiến
|
QUY ĐỊNH
SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ HỘ CHIẾU NGOẠI GIAO, HỘ CHIẾU CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 36/2018/QĐ-UBND ngày 17/10/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý và
sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cán bộ, công chức, viên chức các
cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Tây Ninh được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam và Nghị định
số 94/2015/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2007 về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam.
2. Các cơ quan, đơn vị thuộc các cơ
quan Đảng, cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội,
các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đi
công tác nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan chủ quản).
3. Cơ quan, đơn vị được ủy quyền trực
tiếp thực hiện quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (sau đây gọi là cơ quan quản lý hộ
chiếu).
Điều 3. Nguyên
tắc sử dụng và quản lý hộ chiếu
Nguyên tắc sử dụng
và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ thực hiện theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc sử dụng và
quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ (sau đây gọi
là Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg).
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ VÀ CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
Điều 4. Trách nhiệm
của người được cấp hộ chiếu
1. Người được cấp hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ có trách nhiệm thực hiện bảo quản và
sử dụng hộ chiếu theo quy định tại Điều 4 Quyết định số
58/2012/QĐ-TTg .
2. Thực hiện các quy định khác của cơ
quan quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ.
Điều 5. Trách nhiệm
của cơ quan quản lý hộ chiếu
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị được
ủy quyền quản lý hộ chiếu quy định tại Khoản 3, Điều 2 Quy
định này có trách nhiệm trực tiếp thực hiện việc quản lý và sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ của cán
bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình.
2. Cơ quan quản lý hộ chiếu ngoại
giao, hộ chiếu công vụ phải thực hiện các quy trình, thủ tục về quản lý và sử dụng hộ chiếu theo quy định tại các điểm
a, điểm b, điểm c, Khoản 1, Điều 5 Quyết định số 58/2012/QĐ-TTg .
3. Thông báo ngay bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ tinh Tây Ninh về việc hộ chiếu do cơ quan
mình quản lý bị mất, bị hỏng để Sở
Ngoại vụ thông báo cho cơ quan cấp hộ chiếu thuộc Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc
Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) và Cục Quản lý xuất nhập
cảnh của Bộ Công an.
4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
những sai phạm trong việc quản lý và sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ tại cơ quan, đơn vị mình quản lý.
5. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng
và hằng năm về tình hình và kết quả quản lý và sử dụng hộ
chiếu của cơ quan, đơn vị mình gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Ngoại vụ) để tổng hợp báo cáo theo quy định.
Điều 6. Trách nhiệm
của cơ quan chủ quản
1. Chấp hành đúng các quy định của Đảng,
Nhà nước theo Quyết định số 272-QĐ/TW ngày 21 tháng 01 năm
2015 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế quản lý thống
nhất các hoạt động đối ngoại; Quyết định số 353-QĐ/TU ngày 07 tháng 01 năm 2016
của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Tây Ninh về việc ban hành Quy chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại; Chỉ thị số 38-CT/TW ngày 21 tháng 7 năm
2014 của Bộ Chính trị về tăng cường quản lý các đoàn đi
công tác nước ngoài và các văn bản pháp luật khác có liên quan về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về
việc xác nhận các thông tin trong hồ sơ xin đi nước ngoài của cán bộ, công chức,
viên chức thuộc thẩm quyền quản lý. Không cho phép đi nước ngoài đối với các trường hợp nằm trong diện chưa được xuất
cảnh, nhập cảnh hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh
được quy định tại Điều 21 Nghị định số 136/2007/NĐ-CP và vi phạm các quy định tại
Quy định này.
3. Thông báo bằng văn bản cho Sở Ngoại vụ:
a) Danh sách những
người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ; danh sách những người
không còn thuộc diện được sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ như:
người đã nghỉ hưu, thôi việc, hết nhiệm
kỳ công tác, ra khỏi biên chế, bị chết, bị mất tích để chuyển cho Bộ Ngoại giao
hủy giá trị hộ chiếu; danh sách những người được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ được điều động, luân chuyển công tác đến các cơ quan, đơn vị khác
trong và ngoài tỉnh để phối hợp quản lý;
b) Tên cơ quan, đơn vị hoặc người trực
tiếp quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để tổng
hợp báo cáo về Bộ Ngoại giao.
4. Tổ chức quán triệt, triển khai,
thường xuyên kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý
thực hiện nghiêm túc Quy định này.
5. Phối hợp với Sở Ngoại vụ xem xét,
đề xuất biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm trong quá
trình quản lý và sử dụng hộ chiếu theo quy định của pháp
luật.
Điều 7. Trách nhiệm
của Sở Ngoại vụ
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan thực hiện một số công việc sau đây:
1. Tổng hợp, thống kê danh sách tên
cơ quan hoặc người trực tiếp quản lý hộ chiếu ngoại giao,
hộ chiếu công vụ trên địa bàn tỉnh gửi về Bộ Ngoại giao theo quy định.
2. Thông báo ngay bằng văn bản cho cơ
quan cấp hộ chiếu của Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ
Chí Minh) và Cục Quản lý xuất nhập cảnh của Bộ Công an khi
hộ chiếu do cơ quan quản lý bị mất, bị hư hỏng.
3. Chuyển cho cơ quan cấp hộ chiếu
thuộc Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh) để hủy giá trị hộ chiếu của những người không còn thuộc diện được sử dụng
hộ chiếu theo quy định, bao gồm: người đã nghỉ hưu, thôi việc, hết nhiệm kỳ công tác, ra khỏi biên chế, bị chết, bị mất tích.
4. Tổng hợp về tình hình và kết quả
sử dụng và quản lý hộ chiếu ngoại giao, hộ
chiếu công vụ theo định kỳ 6 tháng và hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Ngoại
giao.
5. Phối hợp với cơ quan quản lý hộ
chiếu xem xét, đề xuất biện pháp xử lý các trường hợp vi phạm trong quá trình
quản lý và sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ theo quy định của pháp
luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Điều khoản
thi hành
1. Giao Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Quy
định này.
2. Trong quá
trình thực hiện, trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật được dẫn chiếu để áp dụng tại Quy định này được sửa đổi, bổ
sung hoặc thay thế bằng văn bản khác
thì sẽ áp dụng theo văn bản đó.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân phản ánh kịp thời
về Sở Ngoại vụ để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh hoặc thay thế Quy định
này cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn và các quy định của pháp luật hiện
hành./.