UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
36/2016/QÐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
10 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẮC NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ, Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31/12/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ, hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND quận,
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét Tờ trình số 184 /TTr-SNV ngày 18/7/2016 của
Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay
thế Quyết định số 110/2009/QĐ-UBND ngày 24/7/2009 của UBND tỉnh Bắc
Ninh, về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp;
- TT.Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng Thông tin
điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH, NC, CVP.
|
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2016 của
UBND tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài chính tỉnh Bắc Ninh (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện
chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ
phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà
nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập;
lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con
dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các nhiệm vụ, quyền hạn, cụ thể sau:
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch, kế hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo các văn bản quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của các đơn vị
thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện).
e) Dự thảo phương án phân cấp nguồn
thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; xây dựng định mức
phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ phí và các khoản đóng
góp của nhân dân theo quy định của pháp luật để trình HĐND tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh ngân sách địa
phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết để hoàn
thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình HĐND tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
h) Phương án sắp xếp lại, xử lý
nhà, đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà
nước của Sở;
b) Dự thảo Quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của
pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý nhà nước
về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân,
các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành
pháp luật về lĩnh vực tài chính; công tác
tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân
sách nhà nước
a) Tổng hợp, lập dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phương án
phân bổ ngân sách cấp tỉnh báo cáo UBND tỉnh để trình HĐND tỉnh quyết định;
Hướng dẫn các cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh và cơ quan tài chính cấp dưới xây dựng dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm theo quy định
của pháp luật;
Thực hiện kiểm tra, thẩm tra dự
toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp
và dự toán ngân sách của cấp dưới.
b) Về quản lý tài chính đối với đất đai
Chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm
định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất điều chỉnh; chủ
trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức thẩm định giá đất
cụ thể trình UBND tỉnh phê duyệt;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền
thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm (%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất
hàng năm theo quy định của pháp luật đất đai;
Chủ trì xác định và trình UBND tỉnh quy định mức tỷ
lệ phần trăm (%) để tính thu tiền thuê đối với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt
nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể; xác
định các khoản được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải
nộp;
Kiểm tra, thẩm định các khoản kinh
phí tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư đối với trường hợp nhà nước thu hồi đất đối với dự
án, tiểu dự án do UBND tỉnh phê duyệt, bao gồm cả trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc Nhà nước. Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị
ở địa phương trong việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng; xác định giá trị
quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
c) Phối hợp với cơ quan có liên
quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát việc quản lý
và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu cầu Kho bạc
Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi sai chính sách
chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết toán thu ngân
sách nhà nước phát sinh trên địa bàn cấp huyện, quyết toán thu, chi ngân sách cấp
huyện; thẩm định hoặc duyệt và thông báo quyết toán đối với các cơ quan hành
chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng ngân sách tỉnh theo
quy định;
Tổng hợp tình hình thu, chi ngân
sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa phương trình UBND tỉnh báo cáo HĐND tỉnh phê duyệt, báo cáo
Bộ Tài chính;
e) Quản lý vốn đầu tư phát triển
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để
tham mưu với UBND tỉnh về chiến lược thu
hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong và ngoài nước; xây dựng
các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình,
dự án ODA trên địa bàn.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ dự toán chi đầu
tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan bố trí các
nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình UBND
tỉnh quyết định.
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh quyết định phân bổ vốn đầu tư, danh mục
dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch
điều chỉnh phân bổ vốn đầu tư trong trường hợp
cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu tư đối với các dự án
đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
Tham gia về chủ trương đầu tư; thẩm
tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các dự án đầu tư do tỉnh
quản lý.
Tham gia với Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách ưu đãi tài chính
đối với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trên địa
bàn.
Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch
vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu tư thuộc
ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính cấp huyện, cấp xã;
tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
của Kho bạc Nhà nước ở tỉnh, cấp huyện.
Tổ chức thẩm tra quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch UBND
tỉnh phê duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND tỉnh. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự
án đầu tư bằng nguồn vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa
phương theo quy định.
Tổng hợp, phân tích tình hình huy
động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo UBND
tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ tài chính của
địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý các khoản
vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản lý tài
chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa phương thuộc
nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp UBND
tỉnh triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị
sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý
hành chính đối với các cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực hiện kiến
nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo UBND tỉnh;
m) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài chính
công theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý tài sản nhà nước tại
địa phương:
a) Xây dựng, trình UBND tỉnh các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài chính để đảm
bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền tại địa
phương;
c) Quyết định theo thẩm quyền hoặc
trình UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền
việc mua sắm, xác lập quyền sở hữu của nhà nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển,
thanh lý, bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình thức xử lý khác; giao tài sản nhà
nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính và sử dụng tài sản nhà nước
của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản lý tiền bán tài sản
được xác lập quyền sở hữu của nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; tiền
bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý; các
nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện
chế độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan, tổ chức,
đơn vị theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận, quản lý,
trình UBND tỉnh quyết định xử lý hoặc xử
lý theo thẩm quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị
chôn giấu, chìm đắm được tìm thấy; di sản không có người thừa kế; tài sản tịch
thu sung quỹ nhà nước theo bản án, quyết định thi hành án; tài sản của các dự
án sử dụng vốn nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản
khác được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự
nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và khai thác
tài sản nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá nhân quản lý,
sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản lý, khai
thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho UBND tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài
chính về việc sắp xếp nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp UBND tỉnh thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
7. Quản lý nhà nước về tài chính đối
với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo quy định của
pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì đường bộ, Quỹ
bảo vệ môi trường,...);
a) Phối hợp xây dựng Đề án thành lập
và hoạt động của các quỹ báo cáo UBND tỉnh
phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp UBND tỉnh quyết định các vấn đề về phương thức
điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay; lãi suất; cấp vốn điều lệ; giải thể các
quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra,
giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản
lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của quỹ định kỳ theo chế độ quy định và
thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của UBND
tỉnh;
c) Kiểm tra, giám sát các việc sử
dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy
thác cho các tổ chức nhận ủy thác (các quỹ
đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước,...) để thực hiện giải ngân,
cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được UBND tỉnh xác định.
8. Về quản lý tài chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện các chính
sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp, tài
chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập
thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự
nghiệp công lập, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh
nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý các hành vi vi
phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại hình doanh
nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và tài sản thuộc
sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể
do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện quyền, nghĩa vụ
đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo phân công của UBND tỉnh;
d) Kiểm tra việc quản lý sử dụng vốn
và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng các quỹ của
doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức năng giám sát,
đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập
và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình hình chuyển đổi sở
hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa
phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo UBND
tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích lập và sử dụng
quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người đại diện vốn
nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập thể
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo
tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ
chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý giá và thẩm định
giá:
a) Trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp
có thẩm quyền ban hành định hướng quản lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5
năm, 10 năm các mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh; dự thảo văn bản hướng dẫn pháp luật về giá và thẩm định
giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; quy định trình tự, quy trình thẩm
định phương án giá và phân cấp quyết định giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc
thẩm quyền quyết định giá của UBND tỉnh;
b) Quyết định hoặc trình cấp có thẩm
quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh;
c) Thẩm định phương án giá theo đề
nghị của Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị
sản xuất kinh doanh để Sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh,
trình UBND tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của pháp
luật;
đ) Tổ chức hiệp thương giá theo
quy định của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giá trên
địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan, trình UBND tỉnh quyết
định biện pháp bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực
hiện các biện pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức
thực hiện kê khai giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Tham mưu giúp UBND tỉnh trong việc phân công và tổ chức thực
hiện thẩm định giá tài sản nhà nước thuộc địa phương quản lý; chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan thực hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước
theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh;
h) Xây dựng, quản lý, vận hành và
khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn, quản lý và kiểm tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng dịch vụ
tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư tài
chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng Tài chính - Kế
hoạch thuộc UBND cấp huyện.
12. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra, phòng chuyên
môn, nghiệp vụ và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ và
theo quy định của UBND tỉnh.
14. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, cho từ chức, kỷ
luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của UBND
tỉnh và theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh.
16. Tổ chức triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và
khai thác hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản
và chuyên môn nghiệp vụ được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp
thông tin thống kê tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
18. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Sở, gồm:
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước UBND, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định;
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó
Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của
Đảng và Nhà nước;
Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của UBND tỉnh, Giám đốc
Sở quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức
danh do UBND tỉnh ban hành.
b) Các tổ chức
tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Quản lý
ngân sách;
- Phòng Tài chính
đầu tư;
- Phòng Tài chính
hành chính sự nghiệp;
- Phòng Tài chính
doanh nghiệp;
- Phòng Tin học
và thống kê;
- Phòng Quản lý
giá và công sản.
c) Đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Sở
Trung tâm tư vấn,
dịch vụ quản lý tài chính và tài sản công.
2. Biên chế
a) Biên chế công
chức và số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp) của Sở được giao trên cơ sở
vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và thuộc tổng
biên chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt;
b) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế
sự nghiệp trình UBND tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ các nội dung quy định trên, Giám đốc Sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp
huyện triển khai tổ chức thực hiện.
2. Giám đốc Sở có
trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức trực
thuộc; ban hành quy chế làm việc của Sở; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc
ban hành quy chế làm việc.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh (thông qua
Sở Nội vụ) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.