QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC
BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 36/2009/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2009
của UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định
này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Chi
cục Bảo vệ thực vật thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Ninh
Bình.
2. Quy định
này áp dụng đối với Chi cục Bảo vệ thực vật Ninh Bình, các đơn vị trực thuộc
Chi cục, các cá nhân và đơn vị khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí
Chi cục Bảo vệ
thực vật là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Ninh Bình, chịu sự quản lý, chỉ đạo về tổ chức, biên chế và công tác
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ của Cục Bảo vệ thực vật.
Chi cục Bảo vệ
thực vật có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trụ sở làm việc tại
thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chương II
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 3. Chức năng
Chi cục Bảo vệ
thực vật là cơ quan chuyên môn trực thuộc Sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Ninh Bình, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực
hiện chức năng quản lý nhà nước đối với lĩnh vực bảo vệ thực vật, phòng trừ
sinh vật gây hại rừng, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Giúp Giám đốc
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự thảo các văn bản quy Phạm pháp luật về
chuyên ngành bảo vệ thực vật và các dự án, đề án theo sự phân công của giám đốc
sở trình Giám đốc Sở dự thảo quyết định và các văn bản khác thuộc thẩm quyền chỉ
đạo, điều hành của Giám đốc.
2. Trình Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn dự thảo quyết định, quy hoạch, kế hoạch
phát triển dài hạn, 05 năm, hàng năm; chương trình, đề án, dự án về công tác bảo
vệ thực vật trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Tổ chức, chỉ
đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm, định mức kinh tế kỹ thuật chuyên ngành bảo vệ thực vật đã
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về chuyên
ngành quản lý của Chi cục.
4. Về bảo vệ
thực vật:
a) Chỉ đạo điều
tra, phát hiện, dự tính, dự báo sinh vật gây hại trên các loại cây trồng và cây
rừng. Hướng dẫn và chỉ đạo áp dụng biện pháp phòng trừ sinh vật gây hại đối với
tài nguyên thực vật;
b) Trình cấp
có thẩm quyền công bố dịch và bãi bỏ quyết định công bố dịch sinh vật gây hại
trên phạm vi tỉnh.
5. Về kiểm dịch
thực vật:
a) Thực hiện
các biện pháp kiểm tra vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật và quyết định biện
pháp xử lý thích hợp đối với vật thể nhiễm sinh vật gây hại;
b) Điều tra,
theo dõi, giám sát tình hình sinh vật gây hại trên giống cây nhập nội và sản phẩm
thực vật lưu trữ trong kho;
c) Phổ biến,
hướng dẫn phương pháp phát hiện, nhận biết sinh vật gây hại và biện pháp kiểm dịch
thực vật;
d) Thực hiện
công tác kiểm dịch thực vật xuất khẩu ở các đầu mối giao thông có trao đổi hàng
hóa là thực phẩm, sản phẩm thực vật trong phạm vi giữa hai tỉnh theo phân cấp
và hướng dẫn của cục bảo vệ thực vật;
e) Thực hiện một
số khâu của công tác kiểm dịch thực vật xuất nhập khẩu trên địa bàn tỉnh theo sự
ủy quyền của cơ quan kiểm dịch thực vật Trung ương;
f) Tổ chức và
quản lý công tác khử trùng sản phẩm thực vật trên địa bàn tỉnh.
6. Về quản lý
thuốc bảo vệ thực vật:
a) Cấp và thu
hồi hoặc tham mưu cho cấp có thẩm quyền cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề và
buôn bán, sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói thuốc bảo vệ thực vật đối với
các cá nhân, tổ chức có đủ điều kiện trên phạm vi toàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Kiểm tra,
theo dõi việc kinh doanh, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo qui định của pháp
luật;
c) Kiểm tra, lấy
mẫu, kiểm định dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông, lâm sản và môi trường
nông, lâm nghiệp sau khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật;
d) Kiểm tra, lấy
mẫu kiểm định chất lượng nguyên liệu và thành phẩm thuốc bảo vệ thực vật theo
quy định của pháp luật;
đ) Đề xuất quy
trình tiêu huỷ thuốc, bao bì thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật.
e) Hàng vụ,
hàng năm thực hiện khảo sát, đánh giá, tuyển chọn bộ thuốc bảo vệ thực vật đối
với từng đối tượng dịch hại trên các cây trồng;
f) Giúp giám đốc
sở quản lý quỹ dự trữ về thuốc bảo vệ thực vật ở địa phương theo quy định của
pháp luật.
7. Về khoa học
công nghệ:
a) Tiến hành
khảo sát, thực nghiệm, lập đề án, dự án, đề tài và chỉ đạo ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật chuyên ngành bảo vệ thực vật; thực hiện hợp tác Quốc tế về lĩnh vực bảo vệ
thực vật theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
b) Công tác vệ
sinh an toàn thực phẩm: Mở các lớp quản lý dịch hại tổng hợp trên rau (viết tắt
là IPM), huấn luyện nông dân quy trình kỹ thuật sản xuất rau an toàn, tham mưu
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, phát triển các vùng sản xuất
rau an toàn, xác nhận tiêu chuẩn rau an toàn cho người sản xuất.
c) Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sau khi sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp.
8. Tổ chức, thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ thực vật của
các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác bảo vệ thực vật; xử lý
các vi phạm hành chính về công tác bảo vệ thực vật; giải quyết tranh chấp và
khiếu nại, tố cáo về nhiệm vụ được phân công trong tỉnh theo thẩm quyền.
9. Bồi dưỡng
chuyên nôn nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật, kỹ thuật viên cơ sở; tập huấn cho
nông dân kiến thức về bảo vệ thực vật và thuốc bảo vệ thực vật.
10. Quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Chi cục; quản lý
cán bộ, công chức, viên chức, lao động của Chi cục theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Sở.
11. Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các dịch vụ công thuộc lĩnh vực được phân công theo quy
định của pháp luật chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do đơn vị tổ chức thực
hiện.
12. Quản lý
tài chính, tài sản của chi cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Bình.
13. Xây dựng hệ
thống thông tin, lưu trữ tư liệu về bảo vệ thực vật; báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình dịch bệnh, phòng trừ sinh vật gây hại rừng, kiểm dịch thực vật,
thuốc bảo vệ thực vật và các hoạt động khác có liên quan đến công tác bảo vệ thực
vật ở địa phương theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện
các nhiệm vụ khác khi được Ủy ban nhân dân tỉnh và Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn giao.
Chương III
CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
l. Lãnh đạo
Chi cục:
a) Chi cục có
Chi cục trưởng và không quá 02 Phó chi cục trưởng;
b) Chi cục trưởng
là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và trước pháp luật về mọi hoạt động của Chi cục, Phó Chi cục
trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực
công tác được phân công;
c) Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm Chi cục trưởng; Phó Chi cục trưởng thực hiện theo phân cấp về công
tác quản lý cán bộ của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cơ cấu tổ
chức:
a) Các phòng
chuyên môn:
- Phòng hành
chính - Tổng hợp;
- Phòng kỹ thuật;
- Thanh tra
chuyên ngành và quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
b) Các Trạm trực
thuộc:
- Trạm Kiểm dịch
thực vật;
- Trạm Bảo vệ
thực vật huyện Nho Quan;
- Trạm Bảo vệ
thực vật huyện Gia Viễn;
- Trạm Bảo vệ
thực vật huyện Hoa Lư;
- Trạm Bảo vệ
thực vật huyện Yên Khánh;
- Trạm Bảo vệ
thực vật huyện Yên Mô;
- Trạm Bảo vệ
thực vật huyện Kim Sơn;
- Trạm Bảo vệ
thực vật thị xã Tam Điệp;
- Trạm Bảo vệ
thực vật thành phố Ninh Bình.
Điều 6. Biên chế
Biên chế của
Chi cục Bảo vệ thực vật nằm trong tổng biên chế hành chính, sự nghiệp của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình giao
hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Chi cục Bảo vệ thực vật
Chi cục trưởng
Chi cục Bảo vệ thực vật căn cứ vào các quy định tại Quyết định này, các quy định
khác của pháp luật về công tác bảo vệ thực vật, xây dựng nhiệm vụ cụ thể cho
các phòng chuyên môn; các đơn vị trực thuộc, trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn xem xét ban hành, chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện đạt
kết quả tốt, theo đúng quy định của nhà nước và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Sửa đổi và bổ sung quy định
Trong quá
trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, Chi cục trưởng Chi cục Bảo
vệ thực vật báo cáo bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ thẩm định) sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.