BỘ VĂN HOÁ- THÔNG TIN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 36/2001/QĐ-BVHTT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 6 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG
TÁC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
BỘ VĂN HOÁ- THÔNG TIN
Căn cứ Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước được công bố ngày 11/01/2001 tại
Lệnh của Chủ tịch nước số 02/2001/L/CTN;
Căn cứ Pháp Lệnh lưu trữ quốc gia được công bố ngày 15/4/2001 tại Lệnh
của Chủ tịch nước số 03/2001/L/CTN;
Căn cứ Nghị định số 81/CP ngày 08/11/1993 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của bộ máy của Bộ Văn hoá - Thông tin
Căn cứ Nghị định 142/ CP ngày 28/9/1963 của Hội đồng Chính phủ ban hành
Điều lệ về công tác công văn giấy tờ và công tác lưu trữ ;
Căn cứ nghị định số 62 / CP ngày 22/9/1993 của Chính phủ về hướng dẫn
quản lý và sử dụng con dấu ;
Căn cứ Thông tư số 40/1998/TT – TCCP ngày 24/01/1998 của Ban Tổ chức –
Cán bộ Chính phủ hướng dẫn tổ chức lưu trữ cơ quan nhà nước các cấp;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế Bộ,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác văn thư và lưu trữ của Bộ Văn
hoá - Thông tin
Điều 2. Quy
chế này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái
với những quy định tại Quy chế này đều bãi bỏ
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ , Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị và mọi cán bộ ,
công chức thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
THỨ TƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Lưu Trần Tiêu
|
QUY CHẾ
CÔNG
TÁC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ CỦA BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
(ban hành theo Quyết định số 36/2001/QĐ-BVHTT
ngày 25 tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
Công tác văn thư và lưu trữ của
Bộ Văn hoá - Thông tin là những hoạt động nghiệp vụ bao gồm toàn bộ các công
việc về xây dựng và ban hành văn bản., tổ chức quản lý và giải quyết văn bản,
quản lý con dấu, lập hồ sơ công việc, tthu thập, bổ xung, bảo quản và tổ chức
sử dụng tài liệu lưu trữ nhằm phục vụ nhanh chóng và chính xác cho công tác
quản lý nhà nước và các hoạt động của Bộ Văn hoá - Thông tin.
Mọi hoạt động nhiệp vụ công tác
văn thư và lưu trữ của Bộ Văn hóa – Thông tin chịu sự điều chỉnh của Quy chế
này và các quy định tại Pháp lệnh Bảo vệ bí mật Nhà nước, các văn bản hiện hành
của Nhà nước về văn thư, lưu trữ
Quy chế này được áp dụng thống
nhất trong tất cả các đơn vị thuộc Bộ Văn hoá - Thông tin.
Điều 2. Trách nhiệm thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng về công tác văn thư và lưu trữ của Bộ và có trách nhiệm
tổ chức, quản lý công tác văn thư và lưu trữ của Bộ và có trách nhiệm tổ chức,
quản lý công tác văn thư và lưu trữ của Văn phòng Bộ theo quy định hiện hành
của Nhà nước, của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin.
Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm tổ chức, quản lý tổ chức công tác văn thư và lưu trữ của đơn vị
theo đúng Quy chế và các văn bản hiện hành của Nhà nước về công tác văn thư,
lưu trữ.
Mọi cán bộ, công chức thuộc Bộ
Văn hoá - Thông tin có liên quan đến công tác văn thư và lưu trữ có trách nhiệm
thực hiện những quy định tại Quy chế này.
Điều 3. Kinh phí hoạt động văn thư và lưu trữ
Kinh phí cho hoạt động văn thư
và lưu trữ được lấy từ kinh phí của Bộ Văn hoá - Thông tin. Các đơn vị thuộc Bộ
dự trù kinh phí cho công tác văn thư, lưu trữ và đưa vào kế hoạch tài chính
hàng năm. Việc sử dụng và quản lý kinh phí thực hiện theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước
Chương II
CÔNG
TÁC VĂN THƯ
Mục 1: Nội dung, tổ chức và nhiệm vụ công tác văn thư
Điều 4. Nội dung công tác văn thư
1- Xây dựng ban hành văn bản :
-Thảo văn bản;
- Duyệt văn bản;
- Đánh máy, nhân bản văn bản;
- ký văn bản.
2- Quản lý và giải quyết văn bản:
- Quản lý và giải quyết văn bản
đến:
- Quản lý văn bản đi
- Lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ,
tài liệu vào lưu trữ cơ quan.
3- Quản lý và sử dụng con dấu
Điều 5. Tổ chức văn thư
Cơ quan Bộ có phòng hành chính (
Trực thuộc Văn phòng Bộ ).
Các đơn vị phân cấp có Phòng
Hành chính – Tổng hợp ( hoặc tương đương ).
Các đơn vị khác thuộc Bộ có
Phòng Hành chính – Tổng hợp (hoặc tương đương), hoặc bộ phận văn thư (đối với
đơn vị không có Phòng Hành chính- Tổng hợp).
Các đơn vị phải bố trí đủ số
lượng cán bộ làm công tác văn thư. Người làm công tác văn thư (sau đây gọi theo
chức danh là văn thư) phải đảm bảo tiêu chuẩn chức danh công chức văn thư).
Điều 6. Nhiệm vụ chủ yếu của văn thư
1-Thực hiện quy trình văn bản đi;
2-Thực hiện quy trình văn bản
đến;
3-Giúp thủ trưởng theo dõi tiến
độ giải quyết văn bản đến;
4- Sắp xếp, bảo quản bản lưu và
phục vụ tra cứu, sử dụng trước khi đưa lưu trữ;
Viết giấy giới thiệu, giấy đi
đường cho cán bộ, công chức;
5- Bảo quản và sử dụng con dấu
Mục 2: Xây dựng văn bản
Điều 7. Thể loại và thể thức văn bản
1- Văn bản của Bộ Văn hoá -Thông
tin bao gồm toàn bộ những văn bản được hình thành trong quá trình quản lý, chỉ
đạo điều hành và giải quyết công việc nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
quyền hạn của Bộ Văn hoá - Thông tin. Văn bản của Bộ Văn hoá - Thông tin gồm
những văn bản quy phạm pháp luật và văn bản thường.
Văn bản quy phạm pháp luật gồm: Quyết định (cá biệt ), Chỉ thị, Thông
báo, Công văn hành chính, Báo cáo,Tờ trình, Đề án, Kế hoạch, Phương án, Chương
trình, Biên bản, Hợp đồng Công điện, Giấy chứng nhận, Giấy mời, Giấy phép, Giấy
giới thiệu, Giấy đi đường, Giấy uỷ nhiệm, Giấy nghỉ phép, Phiếu gửi.
2- Quy trình xây dựng và ban
hành văn bản quy phạm pháp luật tuân theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 23/11/1996.
3- Văn bản khi ban hành phải
được thực hiện theo đúng thể thức quy định (tại Phụ lục kèm theo). Thể thức văn
bản gồm: Quốc hiệu, tên cơ quan, số và ký hiệu, địa danh và ngày, tháng, năm,
tên loại và trích yếu, nội dung văn bản, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có
thẩm quyền, dấu cơ quan, nơi nhận, dấu mức độ khẩn, mật (đối với văn bản khẩn,
mật )
Điều 8. Soạn thảo văn bản
1-Thủ trưởng đơn vị được giao
soạn thảo văn bản chịu trách nhiệm về nội dung và tính hợp pháp của văn bản.
Căn cứ tính chất, nội dung và phạm vi điều chỉnh của từng văn bản sẽ ban hành,
thủ trưởng đơn vị có thể tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị, cá nhân có
liên quan, nghiên cứu các ý kiến đóng góp để hoàn chỉnh dự thảo văn bản,Tất cả
các bản thảo đều phải do người ký hoặc người được uỷ quyền duyệt trước khi đánh
máy. Khi trình duyệt bản thảo phải đính kèm các văn bản, tài liệu có liên quan.
Khi trình ký các văn bản chính thức phải kèm theo văn bản thảo đã được duyệt.
Không được tự ý sửa chữa, bổ sung vào bản thảo đã được duyệt. Nếu cần sửa chữa,
bổ sung phải trình người ký quyết định. Văn bản trình Lãnh đạo Bộ phải có chữ ký tắt của thủ trưởng đơn vị trình. Trường hợp
thủ trưởng đơn vị ký thừa lệnh Bộ trưởng thì người được giao soạn thảo văn bản
phải ký tắt.
Các đơn vị có con dấu riêng, thì
Trưởng phòng hoặc tương đương phải ký tắt trước khi trình thủ trưởng đơn vị ký.
2- Văn phòng Bộ hoặc Phòng Hành
chính – Tổng hợp đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm kiểm tra thể thức văn bản trước
khi trình ký. Khi phát hiện văn bản sai về thể thức hoặc nội dung thì trả lại
hoặc hướng dẫn đơn vị soạn thảo văn bản sửa lại.
3- Văn
bản trình ký hoặc xin ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ được đăng ký thống nhất
tại Phòng Hành chính Văn phòng Bộ
Văn bản trình ký hoặc xin ý kiến
chỉ đạo củaThủ trưởng đơn vị được đăng ký thống nhất tại Phòng Hành chính –
Tổng hợp của đơn vị
Phòng Hành chính Văn phòng Bộ
hoặc Phòng Hành chính – Tổng hợp của đơn vị có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ trước
khi trình ký.
4- Chức vụ, họ và tên người ký
văn bản phải được ghi chính xác, rõ ràng. Không ghi học hàm, học vị (GS, TS...)
trước họ và tên người ký, đối với văn bản quản lý hành chính nhà nước
Điều 9. Đánh máy, nhân bản văn bản
1- Kỹ thuật trình bày, thể thức,
ký hiệu, kiểu chữ, cỡ chữ trong văn bản được thực hiện thống nhất theo quy định
của Chính phủ ( tại Phụ lục kèm theo).
Bản thảo đưa đánh máy phải sạch
sẽ, rõ ràng và phải có chữ ký duyệt của người có thẩm quyền. Bản thảo phải được
đánh máy chính xác, đúng nguyên văn, đúng số lượng và thời gian quy định. Thủ
trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm soát lại bản đánh máy
trước khi trình lãnh đạo Bộ ký ban hành. Trưởng phòng được giao soạn thảo văn
bản có trách nhiệm soát lại đánh máy trước khi trình thủ trưởng đơn vị ký.
2- Công văn Công hàm chính thức
gửi đi các Đại sứ quán nước ngoài, các tổ chức quốc tế hoặc tổ chức, cá nhân
nước ngoài phải được viết bằng tiếng Việt và nên có bản dịch không chính thức
bằng thứ tiếng nước ngoài tương ứng mà nơi nhận văn bản thường dùng để giao
dịch với cơ quan của Việt Nam.
Điện, thư giao dịch để sử lý
công việc, tài liệu, công văn mang tính trao đổi thông tin không chính thức có
thể viết bằng tiếng nước ngoài tương ứng hoặc một thứ tiếng thông dụng khác.
Các tài liệu dự án với nước
ngoài phải soạn thảo bằng tiếng việt và tiếng nước ngoài tương ứng
Mục 3 : Ban hành văn bản
Điều 10. Ký văn bản
1-Thẩm quyền ký ban hành văn bản
thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ Văn hoá - Thông tin theo Quyết định số
48/1999//QĐ - BVHTT ngày 19 tháng 7 năm 1999.
Thủ trưởng đơn vị có con dấu
riêng có quyền ký tất cả các văn bản của đơn vị. Thủ trưởng có thể giao phó cho
phó thủ trưởng ký thay (KT) những văn bản theo sự uỷ nhiệm của thủ trưởng và
những văn bản thuộc các lĩnh vực được phân công
Trường hợp thủ trưởng các phó
thủ trưởng đơn vị đi vắng, thủ trưởng đơn vị có thể giao cho một cán bộ phụ
trách dưới mình một cấp ký thừa uỷ quyền (TUQ) một số văn bản phải có văn bản
giao ký thừa uỷ quyền trong thời gian nhất định
Thủ trưởng đơn vị có thể giao
cho Trưởng phòng Hành chính, Trưởng phòng khác (hoặc tương đương) ký thừa lệnh
(TL) một số loại văn bản. Việc giao ký thừa lệnh phải được quy định cụ thể
trong quy chế công tác văn thư của đơn vị.
Ký văn bản không được dùng bút
chì, bút mực đỏ và các thứ mực dễ phai.
2- Số lượng bản chính cần ban
hành và thời gian ban hành do người ký văn bản quyết định. Không được nhân bản
thêm và giữ lại văn bản có chữ ký chưa đóng dấu sau khi văn bản đã ban hành
3 -Văn bản đã ký, đóng dấu và
được phép ban hành, phải được ban hành đúng thời gian theo yêu cầu của văn bản,
Điều 11. Sao văn bản
1-Việc sao văn bản Bộ để gửi cho
các đơn vị thực hiện do Lãnh đạo Bộ hoặc Chánh Văn phòng quyết định. Việc sao
lục văn bản của cấp trên và các cơ quan ngang Bộ, ngoài Bộ do Lãnh đạo Bộ hoặc
Chánh Văn phòng quyết định (trừ văn bản mật,Tối mật, tuyệt mật thực hiện theo
quy định của Nhà nước về quản lý công văn, tài liệu mật )
2-Việc sao văn bản thực hiện
thống nhất hai loại văn bản sao là “Sao nguyên văn bản chính’’ và ‘’Trích sao’.
Thể thức văn bao gồm: dòng chữ ‘Sao nguyên văn bản chính’’ hoặc ‘trích sao’’ tên cơ quan sao văn bản, số, ký hiệu bản sao,
địa danh, ngày, tháng, năm, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền, dấu
cơ quan.
3- Không được sao chụp, chuyển
phát ra ngoài cơ quan những ý kiến ghi bên lề văn bản. Trường hợp những ý kiến
của Lãnh đạo Bộ hoặc thủ trưởng đơn vị ghi bên lề văn bản cần thiết cho việc
giao dịch, trao đổi công tác phải được thể chế hóa bằng văn bản hành chính.
4-Văn bản sao nguyên văn hoặc
trích sao đúng thể thức có giá trị pháp lý như bản chính. Cách thức sao theo
mẫu kèm theo. Văn bản dùng để sao phải là bản chính hoặc bản sao phải có giá
trị pháp lý như bản chính.
Mục 4: Tiếp nhận và sử lý văn bản
Điều 12. Tiếp nhận văn bản
‘’Văn bản đi’’ là văn bản do Bộ
hoặc các đơn vị Bộ gửi đi nơi khác .
‘Văn bản đến’’ là văn bản các
đơn vị khác gửi đến Bộ hoặc các đơn vị thuộc Bộ.
‘’Văn bản đi’’ và ‘’văn bản
đến’’ phải được đăng ký thống nhất ở văn thư Bộ hoặc văn thư các đơn vị thuộc
Bộ. Văn phòng Bộ , Phòng Hành chính-Tổng hợp của đơn vị chỉ trình Lãnh đạo Bộ,
hoặc thủ trưởng đơn vị những văn bản đã đăng ký .
‘‘Văn bản đi’’và ‘’văn bản đến’’
được ghi theo số thứ tự từ 01 cho văn bản đầu tiên của ngày làm việc đầu năm
kết thúc bằng số của văn bản cuối cùng của các ngày làm việc cuối năm. Sổ ghi
đăng ký ‘‘văn bản đi’’và ‘’văn bản đến’’ được dùng thống nhất theo mẫu của Cục
Lưu trữ Nhà nước đã ban hành
Điều 13. Xử lý văn bản đi
1- Văn thư có nhiệm vụ rà soát
văn bản đi, ghi số, ghi ngày, tháng, năm, đăng ký vào sổ, đóng dấu ( kể cả dấu
độ mật, khẩu nếu có). Văn bản có đóng dấu’’ Khẩn’’, ‘‘Thượng khẩn’’, ‘‘Hoả
tốc’’ phải được chuyển ngay sau khi đăng ký và phải đảm bảo thời hạn đến nơi
nhận ghi trên phong bì.
2- Mỗi văn bản đi phải lưu ít
nhất 02 bản chính và các phụ lục kèm theo (nếu có) 01 bản lưu ở văn thư, 01 bản
lưu trong sồ sơ công việc ở đơn vị soạn thảo văn bản.
3- Người ký văn bản căn cứ yều
cầu giải quyết công việc, quyết định gửi văn bản đến những nơi có thẩm quyền
giám sát, giải quyết, có trách nhiệm thi hành hoặc để biết.
4- Việc gửi văn bản từ cấp trên
xuống cấp dưới và ngược lại phải tuân theo nguyên tắc gửi trực tiếp, không gửi
vượt cấp. Trường hợp đặc biệt cần gửi vượt cấp thì phải gửi một bản cho cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp biết.
Điều 14. Xử lý văn bản đến
1-Văn thư có nhiệm vụ bóc bì văn
bản (trừ bì có dấu mật (A), Tối mật (B), Tuyệt mật (C) vào sổ theo dõi riêng
theo số ghi trên bì gửi đích danh cá nhân, tổ chức Thanh tra, Đảng uỷ, Công
đoàn, Đoàn Thanh niên), phân loại, đóng dấu đến, vào sổ theo dõi chuyển Chánh
Văn phòng Bộ hoặc thủ trưởng đơn vị cho ý kiến, sau
đó chuyển đến địa chỉ theo sự chỉ đạo của Chánh Văn phòng Bộ, hoặc thủ trưởng
đơn vị ngay trong ngày nhận được văn bản.
Đối với đơn, thư khiếu nại, tố cáo
giải quyết theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo.
2- Khi phát hiện ‘’văn bản đến’’
sai thể thức (không số, không thời gian ban hành, không dấu hoặc có dấu nhưng
không có chữ ký, hoặc người ký vượt thẩm quyền...) thì nơi nhận làm thủ tục gửi
trả lại và yêu cầu nơi gửi hoàn chỉnh thể thức văn bản.
3- Văn bản có dấu ‘’Công văn
đến’’ đã được Lãnh đạo Bộ hoặc thủ trưởng đơn vị cho ý kiến chuyển tiếp thì
chuyên viên giúp việc Lãnh đạo Bộ hoặc thủ trưởng đơn vị chuyển lại cho văn thư
vào sổ theo dõi trước khi chuyển nơi nhận tiếp theo.
4- Những văn bản đến không chịu
trách nhiệm văn thư bóc bì, trước khi chuyển đến nơi nhận phải vào sổ người
nhận phải ký nhận vào sổ theo dõi.
Văn bản gửi các nước, các tổ
chức quốc tế hoặc tổ chức cá nhân nước ngoài (kể cả tài liệu FAX) phải được
đồng ý của Lãnh đạo Bộ, Chánh Văn phòng hoặc thủ trưởng đơn vị trực thuộc Bộ.
Tất cả các bản FAX phải lưu bản gốc tại nơi quản lý máy FAX. Trường hợp gửi thư
đện tử thì phải in ra để Lãnh đạo Bộ , Chánh Văn phòng Bộ hoặc thủ trưởng đơn
vị duyệt trước khi gửi đi. Người quản lý máy FAX phải lập hồ sơ theo dõi FAX
‘’đi’, và “đến’’, cuối năm nộp bản lưu cùng sổ theo dõi cho Bộ phận Lưu trữ của
Bộ hoặc lưu trữ của đơn vị.
Tài liệu của Lãnh đạo Bộ gửi qua
FAX tại Phòng Hành chính và phải có chữ ký của Lãnh đạo Bộ hoặc Chánh Văn phòng
Bộ.
Tài liệu của đơn vị thuộc khối
cơ quan Bộ gửi qua FAX tại Phòng Hành chính, phải được sự đồng ý của Chánh Văn
phòng, sau khi có chữ ký tắt của Lãnh đạo đơn vị.
Các đơn vị có máy FAX riêng, thủ
trưởng đơn vị có quy định việc quản lý, sử dụng theo đúng Quy chế này
Mục 5: Quản lý văn bản, Quản lý và sử dụng con dấu,
lập hồ sơ công việc
Điều 15: quản lý văn bản
1- Trưởng phòng Hành chính Văn
phòng Bộ có trách nhiệm tổ chức quản lý Văn bản đi-đến theo quy trình nghiệp vụ
và hàng tuần tổng hợp báo cáo Chánh Văn phòng về tình hình văn bản đến - đi
trong tuần; Đồng thời theo dõi quá trình Xử lý văn bản đi đến, hàng tuần báo
cáo Chánh Văn phòng kết quả Xử lý văn bản của các đơn vị trong Bộ
2-Trưởng Phòng Hành chính – Tổng
hợp của đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm tổ chức quản lý Văn bản đi -đến, theo
dõi quá trình giải quyết văn bản, hàng tuần báo cáo lãnh đạo đơn vị những vấn
đề chủ yếu trong quản lý và xử lý Văn bản đi -dến.
3-Cán bộ kiêm nhiệm công tác văn
thư của các đơn vị thuộc khối cơ quan Bộ có nhiệm vụ hàng ngày nhận văn bản tại
Phòng Hành chính, báo cáo thủ trưởng đơn vị, ghi sổ theo dõi giải quyết văn bản
đến, ghi sổ theo dõi giải quyết văn bản đi, giúp thủ trưởng đơn vị lập danh mục
hồ sơ, phối hợp với cán bộ , công chức trong đơn vị lập hồ sơ giải quyết công
việc.
Điều 16. Quản lý và sử dụng con dấu
1-Chánh Văn phòng Bộ chịu trách
nhiệm trước Bộ trưởng việc quản lý con dấu của Bộ và con dấu của Văn phòng Bộ.
Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng việc quản lý con
dấu của đơn vị.
Văn thư được giao sử dụng và
quản lý con dấu chịu trách nhiệm trước thủ trưởng việc quản lý con dấu của đơn
vị mình. Con dấu phải được bảo quản tại phòng làm việc của nhân viên văn thư.
Không đưa dấu ra khỏi phòng làm việc. Con dấu phải được bảo quản an toàn trong
giờ cũng như ngoài giờ làm việc. Khi đóng dấu xong con dấu phải được cất ngay
vào tủ; khi ra ngoài phòng làm việc, văn thư phải khoá tủ dấu lại.
2- Người được giao quản lý con
dấu phải được đóng dấu khi văn bản đúng thể thức và chữ ký đúng thẩm quyền của
người ký văn bản.
Đóng dấu phải đúng chiều, rõ
ràng và trùm 1/3 chữ ký ở phía trái. trường hợp đóng dấu nhầm, không được đóng
trùm lên dấu cũ mà phải đóng ở bên cạnh dấu cũ . Đối với các bản phụ lục kèm
theo, đóng dấu vào góc trên bên trái phụ lục, dấu đè lên hàng chữ đầu trang 1/3
đường kính con dấu (dấu treo). Nếu phụ lục có từ 2 trang đổ lên thì ngoài việc
đóng dấu treo, phải đóng dấu giáp lai.
Khi đóng dấu văn bản, tài liệu
không lưu ở văn thư (các hợp đồng biên bản nghiệm thu, giấy chứng nhận...), văn
thư phải lập sổ theo dõi riêng.
Nghiêm cấm việc đóng dấu không
chỉ.
3- Khi nét dấu bị mòn hoặc biến
dạng, người quản lý và sử dụng dấu phải báo cáo Vụ Pháp chế làm thủ tục đổi con
dấu.Trường hợp con dấu bị mất thủ trưởng đơn vị phải báo cơ quan địa phương,
lập biên bản và báo cáo Lãnh đạo Bộ
4- Khi đơn vị có quyết định sát
nhập, hoặc chia thành nhiều đơn vị mới, hoặc giải thể, thì đơn vị cũ phải nộp
con dấu cho Vụ Pháp chế sau 10 ngày kể từ ngày quyết định dó có hiệu lực.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm thu
hồi con dấu cũ và phối hợp với đơn vị mới làm thủ tục xin khắc con dấu mới
Điều 17. Lập hò sơ công việc
Cán bộ, công chức khi giải quyết
công việc nào phải lập hồ sơ công việc đó và cán bộ nhân viên làm công tác
chuyên môn có liên quan đến tài liệu, văn bản phải lập hồ sơ.
Những văn bản giao dịch không
liên quan, hoặc không có giá trị tham khảo thì không đưa vào hồ sơ.
Phòng Lưu trữ Văn phòng Bộ,
người làm công tác lưu trữ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm của đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm hướng dẫn nghiệp vụ cho các đơn vị và cán Bộ , công chức lập hồ sơ
công việc theo đúng quy định của Cục Lưu trữ Nhà nước
Chương II
CÔNG
TÁC LƯU TRỮ
Mục 1: Nội dung, tổ chức và nhiệm vụ công tác lưu trữ
Điều 18. Công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ
1- Công tác lưu trữ là một hoạt
động nghiệp vụ bao gồm các công việc về thu nhập, bổ sung, chỉnh lý, xác định
giá trị bảo quản, tổ chức khai thác sử dụng, tiêu huỷ hồ sơ, tài liệu lưu trữ
đã hết giá trị và lựa chọn tài liệu để giao nộp vào lưu trữ lịch sử.
2- Tài liệu lưu trữ của Bộ Văn
hoá - Thông tin là bản gốc bản chính hoặc bản sao hợp pháp có giá trị thực
tiễn, giá trị lịch sử hoàn thành trong quá trình hoạt động của cơ quan Bộ, được
lựa chọn và bảo quản tại Lưu trữ Bộ và Lưu trữ các đơn vị
Điều 19. Tổ chức lưu trữ
Bộ Văn hoá - Thông tin có Phòng
Lưu trữ thuộc văn phòng Bộ (sau đây gọi tắt là lưu trữ Bộ). Lưu trữ Bộ có chức
năng giúp Chánh Văn phòng và Lãnh đạo Bộ thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về
công tác lưu trữ và tài liệu lưu trữ trong phạm vi Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.
Các đơn vị thuộc Bộ Văn hoá -
Thông tin có Bộ phận lưu chữ thuộc Phòng Hành chính của đơn vị (sau đây gọi tắt
là Lưu trữ đơn vị ) để quản lý hồ sơ, tài liệu lưu trữ của đơn vị .
Điều 20. Nhiệm vụ của tổ chức lưu trữ
1- Đối với Lưu trữ Bộ :
- Căn cứ vào các văn bản của Nhà
nước, chủ trương của Bộ, Biên soạn các văn bản chỉ đạo công tác lưu trữ trình
Bộ trưởng ban hành ;
Hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị
thuộc Bộ thực hiện thống nhất các chế độ, quy định về quản lý công tác lưu trữ
và tài liệu lưu trữ
Thực hiện chế độ thống kê nhà
nước và báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác lưu trữ
và tài liệu lưu
trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
Ứng dụng tiến bộ khoa học, công
nghệ vào công tác lưu trữ;
Tổ chức thu nhận tài liệu lưu
trữ ở các đơn vị thuộc nguồn nộp lưu vào kho lưu trữ Bộ;
-Thực hiện định kỳ nộp lưu tài
liệu vào Lưu trữ lịch sử theo quy định của pháp luật hiện hành;
- Bảo quản an toàn tài liệu lưu
trữ trong kho lưu trữ Bộ;
-Tổ chức sử dụng tài liệu lưu
trữ trong phạm vi Bộ;
-Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng công chức, viên chức lưu trữ thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
- Lập kế hoạch xây dựng, cải
tạo, nâng cấp kho tàng, mua sắm trang thiết bị, dự trù kinh phí thường xuyên
cho hoạt đọng của Lưu trữ Bộ và Lưu trữ đơn vị trực thuộc Bộ.
2- Đối với Lưu trữ đơn vị:
- Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các
bộ phận và cá nhân trong đơn vị lập hồ sơ và giao nộp hồ sơ, tài liệu lưu trữ;
- Thu nhận hồ sơ, tài liệu đến
hạn nộp lưu vào lưu trữ;
-
Chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, xây dựng các công cụ thống kê tra cứu;
- Giao
nộp hồ sơ, tài liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn vào Lưu trữ lịch sử theo quy
định của pháp luật hiện hành;
-Bảo vệ, bảo quản an toàn tài liệu
lưu trữ;
-Phục vụ khai thác, sử dụng hồ
sơ, tài liệu lưu trữ;
-Thực hiện báo cáo thống kê định
kỳ hàng năm theo quy định của nhà nước và Bộ;
-Ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác lưu trữ.
Mục 2: Thu thập, bổ xung, quản lý hồ sơ, tài liệu
Điều 21. Thu thập, bổ sung hồ sơ, tài liệu lưu trữ
1-Cán bộ, công chức phải giao
nhận hồ sơ, tài liệu Lưu trữ đơn vị sau một năm kể từ khi công việc kết thúc.
Trong trường hợp các đơn vị, cá nhân cần giữ lại hồ
sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu phải thông báo bằng văn bản cho Lưu trữ
biết, nhưng thời hạn giữ lại cũng không quá được một năm. Tài liệu nộp vào Lưu
trữ phải được lập thành hồ sơ .
2- Cán bộ, công chức khi chuyển
công tác, thôi việc hoặc nghỉ hưu đều phải bàn giao hồ sơ, tài liệu cho đơn vị
công tác, không được giữ hồ sơ, tài liệu của cơ quan làm của riêng hoặc mang
sang cơ quan, đơn vị khác.
3- Hàng năm, Lưu trữ Bộ, Lưu trữ
đơn vị có nhiệm vụ tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu đã đến hạn nộp lưu vào kho
Lưu trữ Bộ, Lưu trữ đơn vị. Cụ thể là:
- Lập kế hoạch thu thập hồ sơ,
tài liệu:
- Phối hợp cùng các đơn vị, cá
nhân xác định những loại hồ sơ, cần thu vào lưu trữ;
-Hướng dẫn, hỗ trợ các đơn vị,
cá nhân chuẩn bị hồ sơ, tài liệu để giao nộp;
- Chuẩn bị kho tàng và các
phương tiện bảo quản để tiếp nhận tài liệu;
- Tổ chức tiếp nhận và làm thủ
tục giao nhận .
Việc giao nộp hồ sơ, tài liệu
phải có biên bản kèm mục lục hồ sơ tài liệu nộp.
4- Những hồ sơ, tài liệu có giá
trị vĩnh viễn của Bộ và của các đơn vị là nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử
được giữ lại bảo quản vào Lưu trữ Bộ và Lưu trữ đơn vị trong thời hạn 10 năm kể
từ khi công việc kết thúc. Sau thời hạn trên, những
hồ sơ, tài liệu đó phải nộp vào Lưu trữ lịch sử.
Những hồ sơ, tài liệu của Bộ và
của các đơn vị không thuộc diện nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử được bảo quản tại
kho Lưu trữ Bộ, Lưu trữ đơn vị cho tới khi hết giá trị, không cần lưu giữ thì
làm thủ tục để tiêu huỷ.
Điều 22. Quản lý hồ sơ, tài liệu của đơn vị sáp nhập,
phân chia, giải thể
1-Nếu một hoặc nhiều đơn vị được
sáp nhập vào một đơn vị khác hoặc thành lập đơn vị mới thì toàn bộ hồ sơ, tài
liệu đã giải quyết xong của đơn vị cũ phải giao nộp vào lưu trữ Bộ, các hồ sơ,
tài liệu chưa giải quyết xong do đơn vị mới tiếp nhận.
2-Nếu một đơn vị được chia thành
nhiều đơn vị mới thì hồ sơ, tài liệu đã giải quyết xong của đơn vị cũ phải giao
nộp vào Lưu trữ Bộ. Các hồ sơ, tài liệu chưa giải quyết xong thuộc chức năng
đơn vị mới nào thì đơn vị đó tiếp nhận.
3-Nếu đơn vị giải thể mà hồ sơ,
tài liệu là nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử thì toàn bộ hồ sơ, tài liệu của
đơn vị đó phải nộp vào Lưu trữ lịch sử. Các đơn vị khác giải thể thì toàn bộ hồ
sơ, tài liệu của đơn vị đó phải nộp vào Lưu trữ trữ Bộ.
Mục 3: Xác định giá trị và tiêu huỷ tài liệu
Điều 23. Xác định giá trị tài liệu
1- Việc xác định giá trị tài
liệu để giữ lại bảo quản những tài liệu có giá trị và loại ra những tài liệu
hết giá trị để tiêu huỷ do Hội đồng xác định giá trị tài liệu thực hiện.
2-Lưu trữ Bộ có nhiệm vụ phối
hợp với Cục Lưu trữ Nhà nước tiến hành biên soạn Bảng thời hạn bảo quản tài
liệu của Bộ trình Lãnh đạo Bộ ban hành
Điều 24. Thành phần và phương thức làm việc của Hội đồng
xác định giá trị tài liệu
1-Thành phần Hội đồng xác định giá trị tài liệu:
*Tại cơ quan Bộ:
- Chánh Văn phòng
Chủ tịch
- Thủ trưởng đơn vị có tài liệu
hủy
Ủy viên
- Trưởng phòng Lưu trữ
Ủy viên kiêm Thư ký
Hội đồng
- Đại diện Cục Lưu trữ Nhà nước
Ủy viên
* Tại các đơn vị thuộc Bộ:
- Phó Thủ trưởng đơn vị
Chủ tịch
- Trưởng phòng Hành chính
Phó chủ tịch
- Lưu trữ đơn vị
Ủy viên kiêm thư ký
Hội đồng
- Đại diện phòng, ban có tài
liệu hủy
Ủy viên
- Đại diện Lưu trữ Bộ
Ủy viên
2- Phương thức làm việc của Hội đồng xác định giá trị tài liệu:
- Từng thành viên Hội đồng
nghiên cứu danh mục và thực tế hồ sơ, tài liệu đề nghị hủy để xác định cụ thể
những hồ sơ, tài liệu nào cần giữ lại hay có thể loại hủy
- Tập thể Hội đồng họp để thảo
luận và thống nhất kết luận về danh mục những hồ sơ, tài liệu cần lưu giữ lại
và có thể loại hủy.
- Lập biên bản đề nghị thủ
trưởng đơn vị xem xét, giải quyết
Điều 25. Tiêu hủy tài liệu
1- Nghiêm cấm các đơn vị, cá
nhân tự tiêu hủy hồ sơ, tài liệu của cơ quan dưới bất cứ hình thức nào.
2-Thủ tục tiêu hủy tài liệu:
-Đơn vị có hồ sơ, tài liệu cần
hủy phải lập Danh mục hồ sơ, tài liệu hủy kèm theo bản thuyết minh hủy trình
Thủ trưởng đơn vị:
-Thủ trưởng đơn vị ra Quyết định
thành lập Hội đồng xác định giá trị tài liệu để kiểm tra những hồ sơ, tài liệu
đề nghị hủy;
-Hội đồng xác định giá trị tài
liệu họp xem xét và kết luận tài liệu nào cần giữ lại và tài liệu được hủy;
-Thủ trưởng đơn vị ra Quyết định
tiêu hủy tài liệu sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Lưu trữ cấp trên
trực tiếp.
3-Chỉ được phép tiêu hủy tài
liệu khi đã có quyết định bằng văn bản của thủ trưởng đơn vị. Việc tiêu hủy tài
liệu phải được tổ chức tuyệt đối an toàn nhằm tiêu hủy hết thông tin trong tài
liệu. Hồ sơ hủy tài liệu phải được lập và lưu tại Lưu trữ ít nhất 20 năm
Mục 4: Bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu
Điều 26. Bảo quản tài liệu
1-Hồ sơ, tài liệu chưa đền hạn
nộp lưu do các cá nhân, đơn vị tự bảo quản và phải đảm bảo an toàn cho các hồ
sơ, tài liệu đó.
2-Tất cả hồ sơ, tài liệu lưu trữ
phải được tập trung bảo quản trong kho Lưu trữ bộ, kho Lưu trữ của đơn vị. Lưu
trữ Bộ, Lưu trữ đơn vị có nhiệm vụ lập các công cụ thống kê cần thiết như Sổ
xuất, nhập tài liệu, Mục lục hồ sơ…để quản lý và tra tìm hồ sơ, tài liệu; thực
hiện chế độ kiểm tra thường xuyên toàn bộ tài liệu lưu trữ trong kho.
3-Hồ sơ tài liệu bảo quản trong
kho lưu trữ phải được để trong hộp (cặp), sắp xếp trên giá, tủ một cách khoa
học, thuận tiện cho việc quản lý và khai thác sử dụng.
4-Kho lưu trữ phải được trang bị
đầy đủ các thiết bị, phương tiện cần thiết theo hướng dẫn của Cục Lưu trữ Nhà
nước để bảo quản an toàn tài liệu lưu trữ.
Điều 27. Tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ
1-Tài liệu lưu trữ được sử dụng
để phục vụ nhu cầu công tác của cán bộ, công chức. Cán bộ công chức nghiên cứu
tài liệu lưu trữ thuộc phạm vi công tác chuyên môn mà vấn đề bản thân có trách
nhiệm theo dõi
2-Cán bộ công chức trong khối cơ
quan Bộ có nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ phải có ý kiến của thủ
trưởng đơn vị. Cán bộ, công chức ngoài khối cơ quan Bộ phải có giấy giới thiệu
ghi rõ mục đích nghiên cứu tài liệu
3-Tài liệu lưu trữ chỉ được
nghiên cứu tại phòng đọc. Trường hợp đặc biệt do nhu cầu công tác cần sử dụng
tài liệu ở ngoài phòng đọc phải được thủ trưởng đơn vị quản lý tài liệu cho
phép.
Điều 28. Thẩm quyền cho phép dử dụng tài liệu
1-Tài liệu lưu trữ bảo quản tại
kho Lưu trữ Bộ :
-Chánh Văn phòng cho phép sử
dụng tài liệu lưu trữ loại mật;
-Trưởng
phòng Lưu trữ cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ loại thường
2-Tài liệu lưu trữ bảo quản tại
kho lưu trữ đơn vị thuộc Bộ;
-Thủ trưởng đơn vị cho phép sử
dụng tài liệu lưu trữ loại mật
-Trưởng phòng Hành chính cho
phép sử dụng tài liệu lưu trữ loại thường
3- Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông
tin cho phép sử dụng tài liệu lưu trữ của Bộ đối với người nước ngoài
4- Việc sao chụp tài liệu lưu
trữ phải được người cho phép sử dụng duyệt. Người sử dụng tài liệu phải trả chi
phí cho việc sao chụp những tài liệu mà mình yêu cầu. Chi phí sao chụp tài liệu
áp dụng theo quy định hiện hành của nhà nước
Chương IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Tổ chức thực hiện
1- Chánh Văn phòng Bộ có trách
nhiệm tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ thực
hiện Quy chế này.
2-Thủ trưởng đơn vị thuộc Bộ căn
cứ Quy chế này để xây dựng quy chế công tác văn thư và lưu trữ của đơn vị
3- Khi cần bổ sung, sửa đổi nội
dung Quy chế này, Chánh Văn phòng Bộ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế phối hợp trình Bộ
trưởng xem xét, quyết định.
TÊN VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CÁC ĐƠN VỊ THUỘC BỘ VĂN HOÁ - THÔNG TIN
(ban hành theo Quyết định số 36/2001/QĐ - BVHTT ngày
25 tháng 6 năm 2001 của Bộ Văn hoá - Thông tin )
Số TT
|
Tên đơn vị
|
Ký hiệu đơn vị
|
1
|
Bộ Văn hoá - Thông tin
|
VHTT
|
2
|
Văn phòng Bộ
|
VP
|
3
|
Văn phòng đại diện Bộ tại TP
Hồ Chí Minh
|
VPĐD
|
4
|
Vụ Báo chí
|
BC
|
5
|
Vụ Đào tạo
|
ĐT
|
6
|
Vụ Hợp tác quốc tế
|
HTQT
|
7
|
Vụ Kế hoạch
|
KH
|
8
|
Vụ Mỹ thuật
|
MT
|
9
|
Vụ Pháp chế
|
PC
|
10
|
Vụ Tài chính- Kế toán
|
TCKT
|
11
|
Vụ Thư viện
|
TV
|
12
|
Vụ Tổ chức- Cán bộ
|
TCCB
|
13
|
Vụ Văn hoá dân tộc- Miền núi
|
VHDT
|
14
|
Thanh tra Bộ
|
TTr
|
15
|
Cục Bản quyền tác giả
|
BQTG
|
16
|
Cục Bảo tồn bảo tàng
|
BTBT
|
17
|
Cục Điện ảnh
|
ĐA
|
18
|
Cục Nghệ thuật biểu diễn
|
NTBD
|
19
|
Cục Văn hoá - Thông tin cơ sở
|
VHTTCS
|
20
|
Cục Xuất bản
|
XB
|
21
|
Ban Quản lý Lang văn hoá - du
lịch các dân tộc Việt Nam
|
LVH
|
22
|
Ban Quản lý Nhà hát lớn Hà Nội
|
NHL
|
23
|
Báo Điện ảnh- kịch trường
|
BĐAKT
|
24
|
Báo Văn hoá
|
BVH
|
25
|
Tạp chí Toàn cảnh- sự kiện và
dư luận
|
TCSK
|
26
|
Tạp
chí Văn hoá nghệ thuật
|
VHNT
|
27
|
Bảo tàng Cách mạng
|
BTCM
|
28
|
Bảo tàng Hồ Chí Minh
|
BTHCM
|
29
|
Bảo tàng Lịch sử
|
BTLS
|
30
|
Bảo tàng Mỹ thuật
|
BTLS
|
31
|
Bảo tàng Văn hoá các dân tộc
Việt Nam
|
BTVHDT
|
32
|
Khu di tích Phủ Chủ tịch
|
DTPCT
|
33
|
Dàn nhạc Giao hưởng Việt Nam
|
DNGH
|
34
|
Đoàn ca múa dân gian Việt Bắc
|
CMVB
|
35
|
Đoàn ca múa nhạc nhẹ Trung ương
|
CMNN
|
36
|
Liên hoan Xiếc Việt Nam
|
LĐX
|
37
|
Nhà hát Ca múa nhạc Việt Nam
|
NHCMN
|
38
|
Nhà hát Cải lương Trung ương
|
NHCL
|
39
|
Nhà hát Chèo Việt Nam
|
NHC
|
40
|
Nhà hát Kịch Việt Nam
|
NHK
|
41
|
Nhà hát Múa rối Trung ương
|
NHMR
|
42
|
Nhà hát Nhạc vũ kịch Việt Nam
|
NHNVK
|
43
|
Nhà hát Tuổi trẻ
|
NHTTr
|
44
|
Nhà hát Tuồng Trung ương
|
NHT
|
45
|
Khu sáng tác
|
KST
|
46
|
Nhà sáng tác Đà lạt
|
STĐL
|
47
|
Nhà sáng tác Đại lải
|
STĐL
|
48
|
Nhà sáng tác Nha trang
|
STNT
|
49
|
Nhà sáng tác Vũng Tàu
|
STVT
|
50
|
Nhà sáng tác Tam đảo
|
STTĐ
|
51
|
Thư viện quốc gia Việt Nam
|
TVQG
|
52
|
Trung tâm Hợp tác báo chí
truyền thông quốc tế
|
HTBC
|
53
|
Trung tâm chiếu phim quốc gia
|
CPQG
|
54
|
Trung tâm kỹ thuật điện ảnh
Việt Nam
|
KTĐA
|
55
|
Trung tâm thiết kế và tu bổ di
tích
|
TBDT
|
56
|
Trung tâm Triển lãm Văn hoá
nghệ thuật Việt Nam
|
TLVHNT
|
57
|
Trung tâm Hội chợ triển lãm
VIệt Nam
|
HCTL
|
58
|
Nhạc viện Hà Nội
|
NVHN
|
59
|
Viện Âm nhạc
|
VAN
|
60
|
Nhạc viện thành phố Hồ Chí Minh
|
MTHN
|
61
|
Trường Đại học Mỹ thuật Hà Nội
|
NVHCM
|
62
|
Viện Mỹ thuật
|
VMT
|
63
|
Trường Đại học Mỹ thuật thành
phố Hồ Chí Minh
|
MTHCM
|
64
|
Trường Đại học sân khấu -điện
ảnh Hà Nội
|
SKĐA
|
65
|
Viện Sân khấu
|
VSK
|
66
|
Trường Đại học Văn hoá Hà Nội
|
ĐHVH
|
67
|
Trường Viết văn Nguyễn Du
|
VVND
|
68
|
Viện Văn hoá
|
VVH
|
69
|
Trường Cao đẳng Mỹ thuật trang
trí Đồng Nai
|
CĐMT
|
70
|
Trường Cao đẳng sân khấu- điện
ảnh thành phố Hồ Chí Minh
|
CĐSKĐA
|
71
|
Trường Cao đẳng Văn hoá thành
phố Hồ Chí Minh
|
CĐVH
|
72
|
Trường Cao đẳng Múa Việt Nam
|
CĐM
|
73
|
Trường Múa thành phố Hồ Chí
Minh
|
MHCM
|
74
|
Trường Trung học kỹ thuật In
Hà Nội
|
THI
|
75
|
Trường Cán bộ quản lý văn hoá
- thông tin
|
CBQL
|
76
|
Viện Nghệ thuật và lưu trữ
điện ảnh Việt Nam
|
LTĐA
|
77
|
Viện Nghiên cứu Văn hoá nghệ
thuật
|
VVHNT
|
78
|
Công ty Nhiếp ảnh và phim đèn
chiếu
|
NAP
|
79
|
Công ty xuất nhập khẩu và phát
hành phim Việt Nam
|
PHP
|
80
|
Công ty XNK và phát hành phim
tại thành phố Đà Nẵng
|
PHPĐN
|
81
|
Công ty XNH và phát hành phim
tại TP Hồ Chí Minh
|
PHPHCM
|
82
|
Công ty XNH vật tư điện ảnh
Video
|
VTĐA
|
83
|
Công ty XNK vật tư và dịch vụ
kỹ thuật điện ảnh Video
|
DVĐA
|
84
|
Hãng phim Giải phóng
|
PGP
|
85
|
Hãng phim Hoạt hình Việt Nam
|
PHH
|
86
|
Hãng phim Tài liệu và khoa học
TW
|
DVDDA
|
87
|
Hãng phim truyện Việt Nam
|
PTr
|
88
|
Hãng phim Truyện I
|
PTr
I
|
89
|
Công ty in sách khoa học kỹ
thuật
|
ISKH
|
90
|
Công ty in Thống Nhất
|
ITN
|
91
|
Công ty in Trần Phú
|
ITP
|
92
|
Công ty in và Văn hoá phẩm
|
IVHP
|
93
|
Công ty tạo mẫu, in và quảng
cáo
|
TMIQC
|
94
|
Công ty ty thiết bị in
|
TBI
|
95
|
Công ty XNH nghành in
|
XNI
|
96
|
Công ty XNH vật tư thiết bị
ngành in
|
VTTBI
|
97
|
Công ty Mỹ thuật trung ương
|
CTMT
|
98
|
Công ty tu bổ di tích và thiết
bị văn hoá
|
TBDT
|
99
|
Công ty XNK vật tư thiết bị
văn hoá
|
VTVH
|
100
|
Hãng Quảng cáo và Mỹ thuật
triển lãm
|
QCMT
|
101
|
Tổng Công ty phát hành sách
Việt Nam
|
PHS
|
102
|
Công ty phát hành sách khu vực
II
|
PPSII
|
103
|
Công ty sách sạn và du lịch
văn hoá
|
DVVH
|
104
|
Công ty XNK sách báo
|
XNSB
|
105
|
Công ty XNK văn hoá phẩm
|
XNVHP
|
106
|
Công ty XNK và phát triển văn
hoá
|
XNPTVH
|
107
|
Công ty tư vấn và thiết kế
công trình văn hoá
|
TVTKVH
|
108
|
Công ty xây dựng công trình
văn hoá
|
XDCTVH
|
109
|
Công ty xây dựng và sửa chữa
nhà cửa
|
XDSC
|
110
|
Nhà xuất bản Âm nhạc
|
XBAN
|
111
|
Nhà xuất bản Thế giới
|
XBTG
|
112
|
Nhà xuất bản Văn hoá dân tộc
|
XBVHDT
|
113
|
Nhà xuất bản Văn hoá - thông
tin
|
XBVHTT
|
114
|
Nhà xuất bản Văn học
|
XBVH
|