QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CỤC
QUẢN LÝ NƯỚC VÀ CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI TRỰC THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01 tháng 11 năm 1995 của Chính phủ về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng
- Trưởng Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cục quản lý nước
và công trình thuỷ lợi là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng
quản lý Nhà nước về tài nguyên nước, bao gồm cả nước sinh hoạt nông thôn (trừ
nước nguyên liệu khoáng và nước địa nhiệt), về công trình thuỷ lợi, quản lý việc
khai thác và phát triển tổng hợp các dòng sông trong phạm vi cả nước.
Cục Quản lý nước và công trình
thuỷ lợi có tư cách pháp nhân, có con dấu, kinh phí hoạt động do Ngân sách Nhà
nước cấp, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
Trụ sở của Cục đặt tại thành phố
Hà Nội.
Điều 2. Cục Quản lý nước
và công trình thuỷ lợi có những nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau đây:
1. Xây dựng quy hoạch tổng thể,
quy hoạch khu vực, kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm về:
- Điều tra cơ bản tài nguyên nước,
- Cân bằng nước, phát triển và bảo
vệ nguồn nước, chống ô nhiễm môi trường nước,
- Quản lý việc khai thác, bảo vệ
và phát triển hệ thống công trình thuỷ lợi phục vụ sản xuất và dân sinh;
Tổ chức thực hiện các quy hoạch,
kế hoạch nói trên sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Xây dựng hoặc tham gia xây dựng
các dự án luật, văn bản pháp quy, chính sách, chế độ về quản lý tài nguyên nước,
công trình thuỷ lợi, quản lý khai thác phát triển tổng hợp các dòng sông; trình
cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các quy trình, quy phạm,
tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật thuộc lĩnh vực quản lý của Cục và hướng dẫn,
kiểm tra thực hiện những vấn đề nói trên sau khi được duyệt.
3. Thẩm định hoặc chủ trì thẩm định
các dự án quy hoạch thuỷ lợi, các dự án sửa chữa, nâng cấp, hoàn thiện các công
trình thuỷ lợi được phân công trình Bộ duyệt hoặc để Bộ trình Chính phủ phê duyệt.
Là Thường trực Hội đồng nghiệm
thu bàn giao đưa công trình thuỷ lợi do Trung ương quản lý vào sử dụng.
4. Chỉ đạo việc vận hành điều tiết
các công trình thuỷ lợi lớn, sử dụng tổng hợp và công trình thuỷ lợi liên tỉnh.
Chỉ đạo việc phòng chống úng, phòng chống hạn, khắc phục hậu quả thiên tai bảo
đảm an toàn các công trình thuỷ nông.
5. Đề xuất các mô hình tổ chức
quản lý các hệ thống công trình thuỷ lợi, tài nguyên nước và các lưu vực sông.
6. Theo thẩm quyền được giao, cấp,
thu hồi giấy phép về sử dụng nguồn nước theo quy định của pháp luật.
7. Chỉ đạo việc ứng dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào thực tiễn và bồi dưỡng kỹ thuật nghiệp vụ cho cán bộ,
nhân viên làm công tác quản lý nước và công trình thuỷ lợi.
8. Thực hiện việc Hợp tác quốc tế
về lĩnh vực quản lý tài nguyên nước và công trình thuỷ lợi theo sự phân công của
Bộ.
9. Tổ chức thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra theo nhiệm vụ được giao.
10. Quản lý tổ chức, biên chế và
tài sản được giao theo đúng quy định của Nhà nước.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của
Cục Quản lý nước và Công trình thuỷ lợi:
1. Cục do Cục trưởng lãnh đạo và
có các Phó Cục trưởng giúp việc Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về mọi hoạt động của Cục. Các
Phó Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Cục trưởng về nhiệm vụ được phân công.
Cục trưởng và các Phó Cục trưởng
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Bộ máy giúp việc Cục trưởng Cục
Quản lý nước và công trình thuỷ lợi do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định.
3. Các tổ chức sự nghiệp:
- Trung tâm điều tra đánh giá
tài nguyên nước.
- Trung tâm chuyển giao công nghệ
về quản lý nước và công trình thuỷ lợi.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế
của các tổ chức trực thuộc Cục Quản lý nước và công trình thuỷ lợi.
Điều 4. Quyết định này có
hiệu lực từ ngày ký ban hành. Những quy định trước đây trái với Quyết định này
đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Cục trưởng Cục Quản lý nước và công trình thuỷ lợi chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.