ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 354/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 17
tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO
UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ Ban hành Quy chế theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
Căn cứ Quyết định số
01/2012/QĐ-UBND ngày 31/01/2012 của UBND tỉnh Trà Vinh ban hành Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh nhiệm kỳ 2011-2016;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân khác có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
QUY CHẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 354/QĐ-UBND ngày 17/3/2015 của
Chủ tịch UBND tỉnh Trà Vinh)
Chương 1
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Quy chế này áp dụng đối với Văn
phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố; các tổ chức,
cá nhân có liên quan (gọi chung là các sở, ngành, địa phương) khi thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
3. Việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho UBND tỉnh Trà
Vinh thực hiện theo Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng
Chính phủ Ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao.
Điều 2. Nguyên
tắc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Tất cả nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao phải được tổ chức thực hiện kịp thời, đầy đủ, công khai,
minh bạch; tuân thủ Quy chế làm việc của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật
có liên quan;
2. Bảo đảm tính chủ động, có sự phân
công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ giữa các sở, ngành, địa phương có
liên quan;
3. Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải được thực
hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời theo yêu cầu; kết hợp chặt chẽ với việc
xây dựng và đánh giá tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của
các sở, ngành, địa phương; kết quả của công tác này là cơ sở để đánh giá mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của các sở, ngành, địa phương và của từng cán bộ, công chức,
viên chức.
4. Bảo đảm hoạt động chỉ đạo, điều
hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được liên tục, thông suốt; giữ nghiêm kỷ
cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả
chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Các văn
bản chứa đựng các nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
Nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao các cơ quan, đơn vị, địa phương nằm trong các văn bản, ý kiến chỉ đạo,
điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, bao gồm:
1. Các quyết định, chỉ thị, quy chế,
quy định, chương trình, kế hoạch, đề án, công văn, công điện, các văn bản khác
có nội dung giao nhiệm vụ và ý kiến chỉ đạo trực tiếp của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh;
2. Thông báo kết luận hội nghị, cuộc
họp, buổi làm việc, buổi tiếp công dân, công văn và các loại văn bản khác do
lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký để truyền đạt ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh và
Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4. Phân loại
các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
1. Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện
phải trình, phải báo cáo hoặc không phải trình,
không phải báo cáo nhưng phải thực hiện trong thời hạn đó.
2. Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực
hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo yêu cầu công việc hoặc không phải
trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực hiện.
Chương 2
NỘI DUNG, QUY
TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Nội dung
thông tin phải cập nhật
1. Đối với văn bản giao nhiệm vụ
không phải là văn bản mật:
a) Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu,
ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản;
b) Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn
bản;
c) Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d) Đơn vị (thuộc Văn phòng UBND tỉnh)
được giao theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện;
e) Nội dung nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao;
g) Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời
hạn phải báo cáo, trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm
quyền khác hoặc thời hạn phải hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể khác);
h) Tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao (đã thực hiện; đang thực hiện; chưa thực hiện trong hạn hoặc quá hạn);
i) Thông tin cần thiết khác.
2. Đối với văn bản giao nhiệm vụ được phát hành
theo chế độ mật (mật, tối mật, tuyệt mật)
Cập nhật các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này trên sổ theo dõi riêng, lưu giữ
theo chế độ mật. Khi có yêu cầu phải báo cáo bằng văn
bản theo chế độ mật.
Điều 6. Trách nhiệm và quy
trình cập nhật thông tin
1. Đối với Văn phòng phòng UBND tỉnh
Khi văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh được ban hành, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phân loại nhiệm vụ
giao theo quy định tại Điều 4 Quy chế này; cập nhật đầy đủ nội dung thông tin về
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ngành, địa phương theo
quy định tại khoản 1 Điều 5 Quy chế này và báo cáo bằng văn bản khi có yêu cầu.
2. Đối với các Sở, ngành, địa phương
Cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả thực hiện các
nhiệm vụ được giao theo các nội dung quy định tại các điểm a, e, g, h khoản 1
Điều 5 Quy chế này và báo cáo bằng văn bản khi có yêu cầu.
Điều 7. Thời hạn cập nhật thông
tin
1. Văn phòng UBND tỉnh phải hoàn thành việc phân loại
nhiệm vụ theo quy định tại Điều 4 quy chế này, cập nhật thông tin trong thời hạn
không quá 03 ngày làm việc kể từ khi văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành.
2. Các sở, ngành, địa phương phải hoàn thành việc
phân loại nhiệm vụ theo quy định tại Điều 4 Quy chế này, cập nhật thông tin chậm
nhất sau thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản giao nhiệm vụ.
Chương III
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM
TRA
Mục 1. THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ
Điều 8. Nhiệm vụ, quyền hạn
theo dõi, đôn đốc
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng UBND tỉnh
a) Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao các sở, ngành, địa phương; chủ động, thường xuyên đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ, công việc được giao của của sở, ngành, địa phương, báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề
xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện đúng thời hạn, yêu cầu và
hiệu quả.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương
xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với những vấn đề mà
các sở, ngành, địa phương có ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ngành, địa
phương
a) Các sở, ngành tỉnh là đơn vị chủ trì thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải chủ động, thường xuyên theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao sở,
ngành mình và các cơ quan, đơn vị phối hợp; theo dõi, hỗ trợ việc thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và các cơ quan liên quan thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực
được phân công; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những sai sót theo thẩm quyền.
b) Các sở, ngành là đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao sở, ngành mình phối hợp
thực hiện; kịp thời cung cấp thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
phối hợp cho sở, ngành chủ trì thực hiện.
c) Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố chủ động theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trực
thuộc trong việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ
quan mình, bảo đảm đúng thời hạn, yêu cầu, hiệu quả.
Điều 9. Nội dung theo dõi, đôn
đốc
1. Theo dõi, đôn đốc việc phân loại nhiệm vụ trong
các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh; cập nhật, theo dõi, các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
2. Theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và việc thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo.
3. Theo dõi, đôn đốc việc tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc yêu cầu phải điều chỉnh các nhiệm
vụ; xử lý đối với các trường hợp chưa thực
hiện hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
Điều 10. Hình thức theo dõi,
đôn đốc
1. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
2. Qua làm việc, trao đổi trực tiếp.
3. Qua điện thoại, thư điện tử, fax...
4. Qua Công văn nhắc nhở.
5. Qua công tác kiểm tra.
Mục 2. KIỂM TRA VIỆC
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn kiểm tra
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng
UBND tỉnh
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh
xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao các sở, ngành, địa phương.
b) Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch UBND
tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra các sở, ngành, địa phương
trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao của các sở, ngành, địa phương theo quy định của Quy chế này.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng
các Sở, ngành tỉnh
a) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi,
đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan mình, cơ
quan, đơn vị trực thuộc và các cơ quan liên quan trong phạm vi quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực được phân công.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
a) Thực hiện kiểm tra việc tổ chức
triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
b) Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi,
đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan mình và cơ
quan trực thuộc trong phạm vi quản lý ở địa phương.
Điều 12. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển khai
và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao.
Điều 13. Hình thức
và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ,
căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2. Kiểm tra đột xuất, căn cứ theo yêu
cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền
hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 14. Quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan
ngang Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, căn cứ quy định tại Điều 11, Điều 12, Điều 13 Quy chế này ra quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện quyết định kiểm tra.
3. Quyết định kiểm tra bao gồm các nội
dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm
tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
đ) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 15. Tổ chức
kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện
việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy
cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được mời có trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin
theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định
của pháp luật.
Điều 16. Kết quả
kiểm tra
1. Đối với sở, ngành, địa phương
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết
thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, các sở, cơ quan ngang
sở quản lý, ngành, lĩnh vực kết quả kiểm tra, đồng thời gửi Văn phòng UBND tỉnh
để theo dõi, tổng hợp.
2. Đối với Văn phòng UBND tỉnh
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi kết
thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ngành, địa
phương; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra đến sở, ngành, địa phương được kiểm
tra.
3. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra
a) Đánh giá việc tổ chức triển khai
thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các
sở, ngành, địa phương và tổ chức, cá nhân có liên quan; đánh giá việc cập nhật
thông tin về nhiệm vụ, tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các sở, ngành, địa
phương.
b) Kết luận nội dung kiểm tra.
Nội dung kết luận kiểm tra phải đánh
giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ, nguyên
nhân, trách nhiệm của sở, ngành, địa phương trong việc chưa thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 17. Hồ sơ
kiểm tra
Hồ sơ kết thúc kiểm tra gồm:
1. Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra;
2. Văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao và các văn bản liên quan (nếu có);
3. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu
có);
4. Báo cáo, tài liệu phản ánh tình
hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
5. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản có
ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh giao liên quan đến việc kiểm tra);
6. Biên bản, tài liệu liên quan đến nội
dung kiểm tra;
7. Báo cáo kết quả kiểm tra;
8. Tài liệu khác có liên quan.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 18. Trách
nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có
liên quan cho các sở, ngành, địa phương trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ngành, địa phương.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh,
Văn phòng UBND tỉnh xây dựng báo cáo đánh
giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở,
ngành, địa phương trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và cho đăng tải công khai
kết quả thực hiện đó trên Cổng Thông tin điện tử của tỉnh.
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc các sở,
ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực
hiện, triển khai thực hiện không đúng yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát
sinh do các sở, ngành, địa phương phản ánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Yêu cầu các sở, ngành, địa phương
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
5. Trong quá trình theo dõi, đôn đốc,
nếu nhận được thông tin phản hồi của địa phương, cơ quan về việc các sở, ngành
triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao có liên
quan đến địa phương, cơ quan mà không đúng thời hạn hoặc không đúng yêu cầu,
Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra các thông tin phản hồi; trong thời
hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông tin phản hồi của địa phương, phải
có văn bản đôn đốc các sở, ngành liên quan thực hiện hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Văn bản đôn đốc
hoặc văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh được đồng thời gửi
đến địa phương, cơ quan có thông tin phản hồi để biết.
Điều 19. Trách
nhiệm của sở, ngành tỉnh
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong phạm
vi quản lý của mình. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột
xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh gửi báo cáo đến Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực hiện, không
đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu cầu
thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản cho Văn phòng UBND tỉnh về
khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh để báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh hướng xử lý đối với các trường hợp này.
Điều 20. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột
xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh hoặc của Văn phòng UBND tỉnh; gửi báo
cáo tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao đến Văn phòng UBND tỉnh.
2. Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao vượt quá khả năng, điều kiện thực hiện hoặc có khó
khăn, vướng mắc phải chủ động thông tin, báo cáo kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh để đề xuất, trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
3. Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ngành thực hiện có liên quan đến địa phương
nhưng không được sở, ngành thực hiện đúng thời hạn, đúng yêu cầu thì phản hồi
thông tin kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh để có cơ sở đôn đốc các sở, ngành
liên quan triển khai thực hiện.
Điều 21. Thời hạn
thông tin, báo cáo định kỳ
1. Chậm nhất trước ngày 20 của tháng
cuối quý (đối với Báo cáo quý), ngày 20 tháng 6 (đối với Báo cáo 6 tháng) và
ngày 30 tháng 11 (đối với Báo cáo năm), các sở, ngành, địa phương tổng hợp, gửi báo cáo tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho Văn phòng UBND tỉnh.
2. Trên cơ sở số liệu của các ngành,
địa phương, trước ngày 25 của tháng cuối quý, ngày 25 tháng 6 và ngày 20 tháng
12 hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình, kết
quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở,
ngành, địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Triển
khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng UBND tỉnh, các sở,
ngành, địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai, tổ chức thực
hiện Quy chế; hàng năm chịu trách nhiệm tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy
chế này.
2. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc
và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện
Quy chế này. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy
chế này, các sở, ngành, địa phương chỉ đạo xây dựng Quy chế về công tác theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan, tổ chức
mình.
Điều 23. Khen thưởng
và kỷ luật
1. Các sở, ngành, địa phương và cơ
quan, tổ chức có liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này được biểu
dương, khen thưởng theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng.
2. Kết quả thực hiện Quy chế này là một
trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các danh
hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các sở, ngành, địa phương và của cá nhân
Thủ trưởng các cơ quan và cán bộ, công chức.
3. Các Sở ngành, địa phương và cá
nhân cán bộ, công chức thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy
chế này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.