ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3535/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 07 tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC LÀM ĐẦU MỐI
THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 112/TTr-STP ngày 27 tháng 10 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế hoạt động của cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm soát TTHC);
- TT TU, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu : VT, HCTC, NC.
D:\Dropbox\Thuong NC 2013-2014\QD UBND\Nam 2014\QĐ bhanh Qche hdong can bo
dau moi kstthc.doc
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Đình Tùng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC LÀM ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3535 /QĐ-UBND ngày 07 tháng 11 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Quy chế này quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm phối hợp công tác của
cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
(TTHC) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2.
Cán bộ, công chức làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC (sau đây gọi tắt
là cán bộ đầu mối) của tỉnh bao gồm: cán bộ đầu mối tại các Sở, Ban, ngành cấp
tỉnh; cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (UBND cấp huyện)
và cán bộ đầu mối tại Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã).
Điều 2. Cơ cấu, chế độ làm việc của cán bộ đầu mối
1. Cơ
cấu cán bộ đầu mối tại các đơn vị cụ thể như sau:
a) Đối
với các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh (trừ Sở Tư pháp): phân công ít nhất 02 cán bộ đầu
mối. Trong đó, đối với các Sở, Ban, ngành không có cán bộ chuyên trách pháp chế:
phân công 01 lãnh đạo đơn vị và 01 lãnh đạo cấp phòng hoặc tương đương; đối với
các Sở, Ban, ngành có cán bộ chuyên trách pháp chế: phân công 01 lãnh đạo đơn vị
và cán bộ chuyên trách pháp chế.
b) Đối
với UBND cấp huyện: phân công ít nhất 02 cán bộ đầu mối, trong đó có 01 lãnh đạo
UBND cấp huyện và 01 lãnh đạo Phòng Tư pháp.
c) Đối
với UBND cấp xã: phân công 01 cán bộ đầu mối là công chức Tư pháp - Hộ tịch.
2. Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc cử cán bộ đầu
mối tại đơn vị và báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để theo dõi. Trường hợp có
sự thay đổi về cán bộ đầu mối, đơn vị phải kịp thời thông báo cho Sở Tư pháp.
3.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm quản lý danh sách, theo dõi biến động và hướng
dẫn, bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm soát TTHC cho cán bộ đầu mối.
4.
Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC làm việc theo chế độ kiêm nhiệm
và được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định.
Chương II
CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ CỦA CÁN BỘ ĐẦU MỐI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 3. Chức năng của cán bộ đầu mối
Tham
mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC nhằm triển
khai, thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ kiểm soát TTHC gắn với công tác cải cách
TTHC theo quy định của Trung ương, của UBND tỉnh; chịu sự hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Sở Tư pháp.
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ đầu mối
1.
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị :
a)
Trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động cải cách TTHC và kiểm soát TTHC tại
cơ quan, đơn vị;
b)
Triển khai tập huấn, hướng dẫn, phổ biến văn bản, tài liệu liên quan đến nội
dung cải cách TTHC và kiểm soát TTHC cho cán bộ, công chức liên quan;
c) Hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm
vi, chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị;
d) Thực
hiện việc tổng hợp, báo cáo (định kỳ và đột xuất) về tình hình thực hiện nhiệm
vụ cải cách TTHC, kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính;
đ)
Công tác phối hợp giữa các bộ phận có liên quan của cơ quan, đơn vị trong việc
tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ cải cách TTHC và kiểm soát TTHC.
2.
Nghiên cứu, đề xuất với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị và Sở Tư pháp các sáng kiến,
giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách TTHC và kiểm soát TTHC.
3.
Tham gia phối hợp thực hiện các hoạt động kiểm soát TTHC về các vấn đề có liên
quan đến phạm vi, chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu.
4.
Tham gia tập huấn, bồi dưỡng về nghiệp vụ về kiểm soát TTHC do Bộ, ngành, địa
phương tổ chức.
5. Được
hưởng các chế độ theo quy định và được đề xuất khen thưởng khi hoàn thành tốt
nhiệm vụ.
Điều 5. Hoạt động cụ thể của cán bộ đầu mối
1.
Triển khai thực hiện công tác kiểm soát TTHC:
a)
Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị quán triệt đến các phòng, ban, đơn vị trực thuộc
các văn bản liên quan về công tác kiểm soát TTHC theo chỉ đạo, hướng dẫn của cấp
trên;
b)
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đôn đốc, theo dõi cán bộ, công chức,
các phòng ban, đơn vị trực thuộc thực hiện giải quyết TTHC liên quan đến người
dân, doanh nghiệp đúng quy định, đúng thời gian; không tự đặt thêm các loại giấy
tờ ngoài quy định để gây khó khăn, nhũng nhiễu, làm phát sinh tiêu cực;
c)
Báo cáo, đề xuất Thủ trưởng cơ quan, đơn vị kịp thời chấn chỉnh và kiến nghị
hình thức xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức không thực hiện đúng nội dung,
nhiệm vụ kiểm soát TTHC đã được giao.
2. Kiểm
soát quy định về TTHC trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Sở, Ban,
ngành chủ trì soạn thảo (đối với cán bộ đầu mối cấp tỉnh):
Theo
dõi, tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện việc đánh giá tác động
các quy định về TTHC tại dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (do cơ quan, đơn vị
được UBND tỉnh giao chủ trì soạn thảo), theo đúng quy định tại Điều 10 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính và Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan
đến kiểm soát thủ tục hành chính, cụ thể là:
a) Hướng
dẫn cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị được giao xây dựng dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về TTHC điền các biểu mẫu đánh giá tác động và
tính toán chi phí tuân thủ TTHC;
b) Phối
hợp kiểm tra hồ sơ, tài liệu, biểu mẫu đánh giá tác động TTHC có liên quan đảm
bảo đầy đủ, chính xác trước khi gửi đến Sở Tư pháp để lấy ý kiến về quy định
TTHC trong dự thảo;
c) Phối
hợp với cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị soạn thảo văn bản quy phạm pháp
luật nghiên cứu ý kiến góp ý của Sở Tư pháp về quy định TTHC trong dự thảo để
hoàn chỉnh dự thảo.
3. Thống
kê, trình công bố TTHC mới, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc TTHC bị thay thế, hủy
bỏ, bãi bỏ:
a) Đối
với cán bộ đầu mối cấp tỉnh:
-
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị rà soát, kiểm tra các văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về TTHC do các cấp có thẩm quyền ban hành, thuộc phạm vi,
chức năng quản lý của cơ quan, đơn vị mình (gồm cả TTHC ở cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã) để đề xuất trình công bố thủ tục hành chính;
- Đôn
đốc cán bộ, công chức của cơ quan, đơn vị trực thuộc kịp thời cập nhật, thống
kê TTHC; lập hồ sơ tham mưu lãnh đạo cơ quan trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố
việc sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ TTHC theo đúng quy định.
- Kiểm
soát chất lượng việc thống kê TTHC, hồ sơ trình công bố TTHC, tài liệu gửi kèm
(mẫu đơn, mẫu tờ khai, văn bản liên quan), dự thảo Quyết định công bố, dự thảo
Tờ trình trước khi trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt, trình Chủ tịch UBND
tỉnh công bố.
-
Tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng quy trình hóa theo tiêu chuẩn quản
lý chất lượng ISO 9001:2008 đối với TTHC được điều chỉnh, ban hành mới.
b) Đối
với cán bộ đầu mối cấp huyện, cấp xã:
- Chủ
động thống kê, rà soát hoặc phối hợp với các phòng, ban chuyên môn cấp huyện thống
kê và kịp thời kiến nghị bằng văn bản gửi Sở, Ban, ngành có chức năng và/hoặc Sở
Tư pháp để lập thủ tục trình công bố TTHC mới, TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (đối với những TTHC chưa được công bố hoặc đã công bố
nhưng chưa đầy đủ, chưa chính xác so với quy định của cấp có thẩm quyền ban
hành).
-
Tham mưu giúp Chủ tịch UBND cấp xã, Chủ tịch UBND cấp huyện xây dựng quy trình
hóa theo tiêu chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2008 đối với TTHC được điều chỉnh,
ban hành mới.
4.
Niêm yết thủ tục hành chính:
a)
Theo dõi, tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị đôn đốc, kiểm tra thực hiện
nghiêm túc việc niêm yết đầy đủ, chính xác nội dung các TTHC thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, đơn vị đã được UBND tỉnh công bố tại nơi tiếp nhận, giải
quyết TTHC của cơ quan, đơn vị và các đơn vị trực thuộc;
b)
Tham mưu, giúp lãnh đạo cơ quan, đơn vị thực hiện niêm yết TTHC, các hình thức
công khai một cách khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
dễ dàng tìm hiểu và tiếp cận;
c)
Theo dõi, kiểm tra việc công khai địa chỉ cơ quan, hộp thư điện tử, số điện thoại
chuyên dùng của cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính tại địa điểm giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị.
5. Rà
soát thủ tục hành chính:
Tham
mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị triển khai, thực hiện việc rà soát, đơn giản hoá
TTHC theo chỉ đạo của Trung ương, của UBND tỉnh, nhằm phát hiện và kịp thời kiến
nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, thay thế những quy định về TTHC thuộc
thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh; hoặc đề nghị UBND tỉnh kiến nghị Trung ương
xử lý theo thẩm quyền đối với các TTHC không đảm bảo về sự cần thiết, tính hợp
lý, tính hợp pháp và chi phí tuân thủ. Cụ thể là:
a) Hướng
dẫn cho cán bộ, công chức và các đơn vị trực thuộc cách thức thực hiện rà soát,
đánh giá TTHC của cơ quan, đơn vị;
b)
Thu nhận, kiểm tra các biểu mẫu đã điền từ các đơn vị trực thuộc; tổng hợp và lập
báo cáo kết quả rà soát TTHC, trình báo cáo kết quả rà soát TTHC để Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị phê duyệt;
c)
Đôn đốc các phòng, ban, đơn vị tham mưu Thủ trưởng cơ quan dự thảo văn bản thực
thi phương án đơn giản hóa TTHC thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh sau khi được
thông qua.
6. Tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính:
a) Hướng
dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính;
b)
Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị tiếp nhận và xử lý các văn bản từ UBND tỉnh, Sở
Tư pháp chuyển đến về các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị;
c)
Xác minh, làm rõ thông tin phản ánh, kiến nghị; giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
xử lý hoặc báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh những biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ
cương, kỷ luật hành chính trong việc thực hiện quy định TTHC.
7.
Tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch tuyên truyền, phổ
biến, tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC; hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực
thuộc triển khai, thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC; phối hợp với cơ quan thông
tấn, báo chí thực hiện công tác truyền thông về cải cách TTHC.
8.
Tham mưu Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chuẩn bị báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình
hình thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC, cải cách TTHC và tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại cơ quan, đơn vị
theo quy định hoặc đột xuất khi có yêu cầu.
9. Là
thành viên tham gia các đợt tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, hội nghị, hội thảo
chuyên đề, góp ý, đánh giá tác động TTHC có liên quan do Sở Tư pháp hoặc cấp
trên triệu tập.
Điều 6. Tổ chức hoạt động cho đội ngũ cán bộ đầu mối
1. Sở
Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ về kiểm soát TTHC cho đội ngũ cán bộ đầu mối
các cấp;
b)
Thiết lập, chia sẻ thông tin hai chiều giữa Sở Tư pháp và các cán bộ đầu mối để
kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc; chia sẻ những sáng kiến, bài học
kinh nghiệm của các cơ quan, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm
vụ.
c) Phối
hợp, hỗ trợ việc triển khai thực hiện các hoạt động về kiểm soát TTHC thuộc phạm
vi, chức năng quản lý của các cơ quan, đơn vị.
2. Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã tạo điều
kiện thuận lợi cho cán bộ đầu mối thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC theo quy định
tại Quy chế này.
Chương III
CHẾ ĐỘ GIAO
BAN, BÁO CÁO
Điều 7. Chế độ giao ban
1.
Định kỳ 6 tháng, cán bộ đầu mối cấp tỉnh, cấp huyện giao ban một lần tại Sở
Tư pháp do lãnh đạo Sở Tư pháp chủ trì, tổ chức.
2.
Trước thời điểm Sở Tư pháp tổ chức giao ban 6 tháng, Phòng Tư pháp cấp huyện có
trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức giao ban định kỳ với
cán bộ đầu mối cấp xã, phòng, ban trực thuộc; tổng hợp tình hình, báo cáo trong
buổi giao ban do Sở Tư pháp tổ chức
Điều 8. Chế độ báo cáo
1.
Các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, UBND cấp huyện thực hiện báo cáo bằng văn bản cho
UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ kiểm soát
TTHC để tổng hợp, báo cáo Bộ Tư pháp, Thủ tướng Chính phủ theo quy định hiện
hành.
2.
UBND cấp xã có trách nhiệm thực hiện báo cáo công tác kiểm soát TTHC theo yêu cầu
và gửi về UBND cấp huyện để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh đảm bảo theo quy định
hiện hành.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 9. Kinh phí thực hiện
Sở
Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn các Sở,
Ban, ngành, UBND cấp huyện thực hiện các chế độ về kinh phí hỗ trợ cán bộ đầu mối
kiểm soát TTHC theo quy định tại Quyết định số 2413/QĐ – UBND ngày 05/8/2013 về
triển khai thực hiện Nghị quyết số 90/2013/NQ-HĐND ngày 04/7/2013 của Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ họp thứ 08 về việc quy định mức chi thực hiện các
hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh Quảng
Nam.
Điều 10. Trách nhiệm thi hành
1.
Cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC chịu trách nhiệm thực hiện Quy
chế này.
2. Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã có
trách nhiệm phổ biến đến toàn thể cán bộ, công chức thuộc cơ quan, đơn vị mình;
đến tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở
Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Sở
Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi việc chấp hành Quy chế này; tổng hợp, đề xuất
Chủ tịch UBND tỉnh xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện./.