ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3527/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 12 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2019
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 2742/TTr-STP ngày 30 tháng 11 năm 2018 về việc đề nghị phê duyệt Quyết định ban hành kế hoạch kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Cục kiểm
tra VBQPPL);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, PCTUBND tỉnh;
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Trung tâm Công báo - Tin học tỉnh;
- Cổng TT điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, STP (5).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT NĂM 2019 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3527/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Kịp thời phát hiện các văn bản quy
phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh, do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh ban hành có nội dung trái pháp luật hoặc có sai sót về căn cứ ban hành, thể thức kỹ
thuật để xử lý, góp phần nâng cao chất lượng công tác xây
dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản
lý xã hội bằng pháp luật.
b) Đảm bảo công tác xây dựng, ban
hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện đúng quy
trình và thống nhất từ tỉnh đến cấp cơ sở.
c) Tăng cường vai trò, trách nhiệm của
các cấp, các ngành và người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc xây
dựng, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản văn bản quy phạm pháp luật.
2. Yêu cầu
a) Công tác tự kiểm tra và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền phải
được tiến hành thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật, bảo đảm
sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan có liên quan trong việc kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.
b) Cơ quan có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật phải tổ chức tự kiểm tra trước khi cơ quan có thẩm quyền
kiểm tra tiến hành kiểm tra.
c) Cơ quan ban hành văn bản phải kịp thời gửi văn bản đến các cơ quan có nhiệm vụ tự kiểm tra
và cơ quan có thẩm quyền kiểm tra theo quy định của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
II. NỘI DUNG
1. Nội dung kiểm
tra
Tiến hành kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật về thẩm quyền ban hành, nội dung văn bản; căn cứ pháp lý; thể thức, kỹ
thuật trình bày và trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
2. Công tác tự
kiểm tra, xử lý văn bản
a) Giám đốc Sở Tư
pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tình thực hiện việc tự kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, đảm bảo 100% các văn bản
quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong năm 2019 được kiểm tra.
b) Các sở, ban,
ngành có trách nhiệm chủ động tổ chức tự kiểm tra đối với
toàn bộ các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh do cơ quan, đơn vị tham mưu ban hành trong năm 2019 về lĩnh vực quản lý nhà nước của ngành, đơn vị ở địa
phương ngay sau khi văn bản được ban hành; chủ động, phối hợp với Sở Tư pháp, Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh,
Hội đồng nhân dân tỉnh xử lý những văn bản quy phạm pháp luật có nội dung trái pháp luật hoặc có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản theo đúng quy định về thời hạn xử lý tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP.
c) Các sở, ban, ngành có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
tự kiểm tra đối với văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban
hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại điểm d khoản 1
Điều 103 Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
d) Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; các xã, phường, thị trấn chỉ đạo Ban Pháp chế,
Phòng Tư pháp, công chức tư pháp - hộ tịch tự kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành theo quy định tại điểm đ, đ và e khoản 2
Điều 111 Nghị định số 34/2016/NĐ- CP.
3. Công tác kiểm
tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền
a) Kiểm tra văn
bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền ban hành gửi
đến theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
- Sở Tư pháp tiến
hành kiểm tra các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành gửi đến Sở Tư pháp.
Thời gian thực hiện: ngay khi nhận
được văn bản trong năm 2019.
- Phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra
các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp xã ban hành gửi đến Phòng Tư pháp.
Thời gian thực hiện: ngay khi nhận
được văn bản trong năm 2019.
b) Tổ chức kiểm tra thực tế các văn bản quy phạm pháp luật tại cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
- Hình thức kiểm tra: thành lập Đoàn Kiểm tra tiến hành kiểm tra trực
tiếp tại Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng Phòng Tư pháp có trách nhiệm thành lập Đoàn kiểm tra để kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã ban hành trong
kỳ kiểm tra.
- Giám đốc Sở Tư
pháp, Trưởng Phòng Tư pháp chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra cụ thể và thông báo đến các đơn vị được kiểm tra biết
trước để chủ động sắp xếp và chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên
quan đến công tác kiểm tra văn bản. Kết quả kiểm tra phải được lập thành biên bản
và có thông báo kết luận gửi đến đơn vị được kiểm tra theo thời gian quy định.
4. Tổ chức tập huấn
về kỹ năng xây dựng văn bản, kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
- Nội dung công việc: Tổ chức 01 Hội nghị tập huấn về kỹ năng xây dựng văn bản, kỹ năng kiểm
tra và xử lý văn bản.
- Cơ quan chủ trì: Ủy ban nhân dân tỉnh (Sở Tư pháp tham mưu).
- Đối tượng
được tập huấn nghiệp vụ: đại diện các sở, ban, ngành của tỉnh; công chức pháp chế các sở,
ngành; công chức Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố; Ban Pháp chế Hội đồng
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; người làm công tác xây dựng văn bản trực
tiếp làm công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định tại Nghị định số 34/2016/NĐ-CP .
- Thời gian thực hiện: trong năm 2019.
5. Kinh phí thực
hiện:
Kinh phí thực hiện
công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Sở Tư
pháp/Phòng Tư pháp dự toán trong năm ngân sách 2019 theo phân cấp ngân sách và
thực hiện các nội dung chi theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra, xử
lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản pháp luật
khác.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
a) Chậm nhất là 03 ngày làm việc, kể
từ ngày thông qua hoặc ký ban hành văn bản, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm gửi bản chính các văn bản quy phạm pháp luật
đến Sở Tư pháp để tiến hành kiểm tra theo quy định.
b) Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm gửi bản chính các văn bản quy phạm pháp luật đến Phòng Tư pháp để tiến hành
kiểm tra theo quy định.
2. Sở
Tư pháp:
a) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu
quả các nội dung của Kế hoạch này;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan, đơn vị thực hiện Kế hoạch này; tổng hợp, báo cáo kết quả kiểm tra, xử lý văn bản trình Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
3. Ủy
ban nhân dân cáp huyện, cấp xã:
a) Xây dựng và triển khai thực hiện Kế
hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm 2019 của địa
phương.
Thời gian thực hiện: Trước ngày 01/01/2019.
b) Báo cáo năm kết quả thực hiện công
tác kiểm tra, xử lý văn bản gửi Sở Tư
pháp/Phòng Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp theo quy định.
Thời gian thực hiện: trước ngày 31/10/2019 đối với báo cáo của cấp xã
gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Tư pháp); trước ngày 12/11/2019
đối với báo cáo của cấp huyện gửi Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp);
4. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Căn cứ nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện
công tác kiểm tra và xử lý văn bản năm 2019 tại đơn vị.
Thời gian thực hiện: Trước ngày 01/01/2019.
b) Thực hiện báo cáo năm về kết quả
kiểm tra và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý văn bản gửi Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.
Thời gian thực hiện: trước ngày 12/11/2019.
Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp
thời phản ánh bằng văn bản về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời./.