QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC THÚ Y THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV
ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà
nước của ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ và Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng:
Chi cục Thú y là tổ chức quản lý chuyên
ngành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ninh, có
chức năng tham mưu giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý
nhà nước và thanh tra chuyên ngành về thú y đối với động vật trên cạn và thú y
thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
Chi cục Thú y chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của
Cục Thú y thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chi cục Thú y có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định.
Trụ sở của Chi cục Thú y đặt tại
thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Thú y.
1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
các kế hoạch phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch bệnh, khống chế dịch bệnh và
thanh toán có hiệu quả bệnh động vật gây hại cho người, động vật, môi trường,
hệ sinh thái;
2. Tổ chức và thực hiện các chương
trình quốc gia, các dự án của tỉnh về phòng, chống bệnh dịch động vật trên cạn,
các loại động vật, sinh vật biển; áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ trong
việc phòng chống dịch bệnh, quan trắc môi trường và cảnh báo dịch bệnh thủy
sản, phát hiện bệnh nhanh, chẩn đoán bệnh chính xác, chữa bệnh cho động vật có
hiệu quả, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho người sử dụng; hướng dẫn việc thực hiện quy định của pháp luật và sử dụng
thức ăn, hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y;
3. Kịp thời phát hiện dịch bệnh,
tham mưu cho Giám đốc Sở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định công bố hoặc quyết định bãi bỏ quyết định công bố dịch bệnh thủy
sản và phục hồi môi trường sau khi dịch bệnh được dập tắt;
4. Tổ chức thực hiện kiểm dịch
động vật, sản phẩm động vật, kiểm soát giết mổ động vật và sản phẩm động vật,
kiểm tra vệ sinh thú y; tổ chức kiểm dịch động vật, thực vật thủy sản và động
vật lưỡng cư trên địa bàn tỉnh; thực hiện kiểm dịch động vật ở một số cửa khẩu,
đầu mối giao thông theo sự phân công của Cục Thú y. Kiểm tra điều kiện, thực
hiện cấp và thu hồi chứng chỉ hành nghề thú y thủy sản, giấy chứng nhận kiểm
dịch động vật vận chuyển nội địa và xuất khẩu theo quy định của pháp luật và
theo sự phân cấp quản lý;
5. Quản lý việc kinh doanh thuốc
thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật dùng trong thú y. Cung ứng các loại
Vaccin thuốc thú y và các loại vật tư thú y phục vụ cho công tác tiêm phòng và
chữa trị cho gia súc, gia cầm;
6. Kiểm tra, thanh tra việc chấp hành Pháp lệnh Thú y. Giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thú
y. Xử lý các vi
phạm hành chính về thú y;
7. Tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, vận động nhân dân tham gia thực hiện về công tác thú y. Đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về chuyên ngành thú y, về Pháp luật thú y và các chế độ chính
sách về thú y;
8. Thực hiện công tác nghiên cứu,
ứng dụng khoa học công nghệ thú y đối với những vấn đề như an toàn thực phẩm,
vệ sinh thú y, chẩn đoán bệnh, xây dựng các quy trình tiêu chuẩn.
9. Quản lý các Trạm Thú y các
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc Chi cục Thú y. Các trạm Kiểm dịch động vật
cửa khẩu biên giới Việt-Trung do Cục Thú y phân công;
10. Quản lý, sử dụng hợp lý có
hiệu quả đội ngũ cán bộ, viên chức chuyên môn và nhân viên phục vụ trong Chi cục;
11. Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình bệnh dịch động vật, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, quản lý
thuốc Thú y và các hoạt động khác có liên quan đến thú y theo quy định của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế.
1. Cơ cấu tổ chức:
a) Lãnh đạo Chi cục gồm Chi cục trưởng
và các Phó Chi cục trưởng. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Chi cục trưởng và các Phó
Chi cục trưởng được thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
b) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Chi cục gồm:
- Phòng Kỹ thuật;
- Phòng Tổ chức-Thanh tra;
- Phòng Kế toán-Hành chính;
- Phòng Chẩn đoán-Xét nghiệm.
c) Trực thuộc Chi cục Thú y có các
Trạm Thú y huyện, thị xã, thành phố.
d) Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các Trạm Thú y theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục
Thú y.
2. Về biên chế:
Biên chế của Chi cục Thú y nằm trong
tổng biên chế của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các ngành có liên quan và Chi
cục trưởng Chi cục Thú y căn cứ quyết định thi hành./.