VIỆN KIỂM
SÁT NHÂN DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/QĐ-VKSTC-V4
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ CÔNG
TÁC KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM VÀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
VIỆN TRƯỞNG VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
năm 2002;
Căn cứ Bộ luật hình sự 1999, Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2003, Luật thi hành án hình sự 2010, Luật đặc xá 2007 và các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến công tác tạm giữ, tạm giam và thi hành án
hình sự;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc tạm
giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi
hành án hình sự.
Điều 2. Quy chế này thay
thế Quy chế công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người
chấp hành án phạt tù ban hành kèm theo Quyết định số 959/2007/QĐ-VKSTC-V4 ngày
17/09/2007 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao và có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự,
Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân các cấp; Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự Trung ương chịu
trách nhiệm thực hiện Quyết định này.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo VKSNDTC;
- Như Điều 3;
- Lưu VT,Vụ 4
|
KT. VIỆN TRƯỞNG
PHÓ VIỆN TRƯỞNG
Nguyễn Hải Phong
|
QUY CHẾ
CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM VÀ THI HÀNH ÁN HÌNH
SỰ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/QĐ-VKSTC-V4 ngày 29 tháng 01 năm
2013 của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Vị trí, nhiệm vụ,
quyền hạn
Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi
hành án hình sự là một trong những nhiệm vụ quan trọng, thực hiện chức năng kiểm
sát các hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân, theo quy định của Hiến
pháp và pháp luật nhằm đảm bảo:
- Việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
theo đúng quy định của pháp luật;
- Chế độ tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
được chấp hành nghiêm chỉnh;
- Tính mạng, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người
bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù và các quyền khác của họ không
bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng;
- Quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định
trái pháp luật trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự được thực hiện
theo pháp luật.
Khi thực hiện công tác kiểm sát việc tuân theo pháp
luật trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, Viện kiểm sát nhân dân có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Định kỳ và đột xuất trực tiếp kiểm sát tại
nhà tạm giữ, trại tạm giam; cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới;
cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự; Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh trực tiếp kiểm sát việc tuân theo pháp luật, kháng nghị, kiến
nghị, yêu cầu đối với trại giam đóng tại địa phương đó trong việc thi hành án
phạt tù;
2. Kiểm tra hồ sơ, tài liệu về việc tạm giữ, tạm
giam và thi hành án hình sự. Gặp, hỏi người bị tạm giữ, tạm giam và người chấp
hành án phạt tù về việc giam, giữ;
3. Tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo về
việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù; kiểm
sát việc tuân theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với việc
thi hành án hình sự;
4. Yêu cầu thông báo tình hình chấp hành pháp luật;
cung cấp hồ sơ, tài liệu có liên quan; ra quyết định thi hành án hình sự; tự kiểm
tra và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc
việc làm vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
theo quy định của pháp luật;
5. Phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp
oan, sai và vi phạm pháp luật trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
theo thẩm quyền; quyết định trả tự do ngay cho người bị tạm giữ, tạm giam, người
đang chấp hành án phạt tù không có căn cứ và trái pháp luật;
6. Đề nghị và kiểm sát việc miễn, hoãn, tạm đình
chỉ, đình chỉ chấp hành án; tham gia và kiểm sát việc xét, quyết định miễn, giảm
thời hạn chấp hành án, chấp hành biện pháp tư pháp, rút ngắn thời gian thử
thách của án treo; đề nghị và kiểm sát việc hưởng thời hiệu thi hành bản án,
xóa án tích;
7. Kiểm sát việc thực hiện Quyết định về đặc xá
của Chủ tịch nước theo quy định của Luật đặc xá;
8. Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu Toà án, nhà tạm
giữ, trại tạm giam; cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới; cơ quan,
tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự và cá nhân có liên quan
trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự yêu cầu đình chỉ việc thi
hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm
giam và thi hành án hình sự; chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật và yêu cầu xử
lý người vi phạm pháp luật;
Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm,
tái thẩm các quyết định của Toà án theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự;
9. Khởi tố hoặc yêu cầu cơ quan điều tra khởi tố
về hình sự khi phát hiện có dấu hiệu tội phạm trong tạm giữ, tạm giam và thi
hành án hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng kiểm sát
Đối tượng của công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm
giam và thi hành án hình sự là việc tuân theo pháp luật của Tòa án, nhà tạm giữ,
trại tạm giam; cơ quan quản lý thi hành án hình sự; cơ quan thi hành án hình sự;
cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự và người có
trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Phạm vi kiểm sát
Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi
hành án hình sự thực hiện từ khi có người bị tạm giữ, tạm giam, bản án, quyết định
được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án hình sự (chưa
có quyết định thi hành án); kết thúc khi chấm dứt việc tạm giữ, tạm giam và việc
thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương II
NỘI DUNG CÔNG TÁC KIỂM
SÁT VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM
Điều 4. Kiểm sát thủ tục, hồ
sơ người bị tạm giữ, tạm giam
1. Mọi trường hợp tạm giữ phải đảm bảo đúng đối
tượng, đúng thủ tục theo quy định và đối với họ đã có quyết định tạm giữ đang
còn hiệu lực pháp luật của cơ quan và người có thẩm quyền;
Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ phải được Viện kiểm
sát cùng cấp phê chuẩn;
Trong thời hạn tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi
tố bị can thì phải trả tự do ngay cho người đã bị tạm giữ. Khi nhận được quyết
định trả tự do, quyết định huỷ bỏ biện pháp tạm giữ thì cơ quan, đơn vị và người
có trách nhiệm trong việc tạm giữ phải chấp hành ngay.
2. Người bị tạm giam phải có lệnh hoặc quyết định
hợp pháp và đang còn hiệu lực pháp luật của cơ quan và người có thẩm quyền theo
quy định của Bộ luật tố tụng hình sự.
3. Hồ sơ tiếp nhận người bị tạm giữ, tạm giam
vào nơi giam, giữ theo đúng quy định của pháp luật và được cập nhật đầy đủ các
tài liệu phát sinh trong quá trình tạm giữ, tạm giam.
4. Kiểm sát chặt chẽ việc thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam; trong đó, chú ý việc
thông báo bằng văn bản cho cơ quan đang thụ lý vụ, việc biết có người bị tạm giữ,
tạm giam sắp hết thời hạn theo quy định; phối hợp với cơ quan quản lý giam, giữ
yêu cầu cơ quan có thẩm quyền khắc phục kịp thời các trường hợp quá hạn tạm giữ,
tạm giam.
Điều 5. Kiểm sát việc thực
hiện chế độ quản lý tạm giữ, tạm giam
Công tác quản lý tạm giữ, tạm giam đảm bảo đúng
quy định:
- Việc giam, giữ được bố trí theo khu vực và
phân loại theo quy định; chống thông cung, liên lạc, phá buồng giam, trốn khỏi
nơi giam, giữ; vi phạm nội quy, quy chế nhà tạm giữ, trại tạm giam; phạm tội mới
trong giam giữ.
- Việc trích xuất, xử lý kỷ luật, bàn giao người
bị tạm giữ, tạm giam của Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam theo quy định
của pháp luật.
- Kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót và
vi phạm pháp luật trong công tác quản lý người bị tạm giữ, tạm giam để kiến nghị
hoặc kháng nghị yêu cầu Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam có biện pháp
chấn chỉnh, tổ chức phòng ngừa và khắc phục nhằm hạn chế đến mức thấp nhất vi
phạm, tội phạm xảy ra ở nơi giam, giữ.
Điều 6. Kiểm sát việc thực
hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, tạm giam
1. Nhằm đảm bảo an toàn về tính mạng, sức khỏe,
tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị tạm giữ, tạm giam và các quyền khác của
họ không bị pháp luật tước bỏ được tôn trọng. Chống dùng nhục hình, xâm phạm sức
khỏe, tính mạng đối với người bị tạm giữ, tạm giam dưới bất kỳ hình thức nào.
2. Nhằm đảm bảo thực hiện đầy đủ các chế độ: ăn,
ở, mặc, nhận quà và đồ dùng sinh hoạt, thăm gặp, gửi thư, khám chữa bệnh... đối
với người bị tạm giữ, tạm giam, người bị kết án tử hình theo quy định của pháp
luật.
Chương III
NỘI DUNG CÔNG TÁC KIỂM
SÁT THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 7. Kiểm sát việc Toà án
ra các quyết định về thi hành án, quyết định uỷ thác thi hành án, quyết định áp
dụng biện pháp tư pháp và gửi bản án, quyết định về thi hành án
1. Kiểm sát việc Tòa án đã xét xử sơ thẩm ra quyết
định thi hành án hoặc ủy thác cho Toà án khác cùng cấp ra quyết định thi hành
án theo đúng thẩm quyền, đảm bảo đúng nội dung quyết định của bản án trong thời
hạn luật định.
Trường hợp Toà án chậm ra quyết định thi hành án
hoặc ủy thác thi hành án, ra các quyết định thi hành án không đúng thẩm quyền,
nội dung bản án đã tuyên, tuỳ từng trường hợp cụ thể Viện kiểm sát ban hành văn
bản yêu cầu, kháng nghị hoặc kiến nghị đối với Toà án đã xét xử sơ thẩm ra quyết
định thi hành án hoặc uỷ thác thi hành án theo đúng quy định tại Khoản
1 Điều 256 Bộ luật tố tụng hình sự, các quy định của Luật thi hành án hình
sự về việc ban hành quyết định thi hành án; khắc phục các vi phạm pháp luật.
2. Khi nhận được quyết định ủy thác, trong thời
hạn 03 ngày làm việc Viện kiểm sát nơi Toà án ủy thác phải thông báo bằng văn bản
cho Viện kiểm sát nơi nhận ủy thác biết để kiểm sát thi hành án theo quy định của
pháp luật.
3. Viện kiểm sát cấp tỉnh kiểm sát việc Tòa án
cùng cấp ra quyết định áp dụng biện pháp tư pháp trong giai đoạn thi hành án
theo đúng quy định của pháp luật.
4. Kiểm sát việc Toà án gửi bản án, các quyết định
thi hành án; quyết định uỷ thác thi hành án, quyết định áp dụng biện pháp tư
pháp, quyết định hoãn chấp hành án, quyết định tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành
án, giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án, rút ngắn thời hạn thử thách
của án treo... đúng quy định của Luật thi hành án hình sự.
Điều 8. Kiểm sát việc thi
hành quyết định thi hành án phạt tù
1. Đối với người bị kết án đang bị tạm giam, kiểm
sát thời hạn tống đạt quyết định thi hành án phạt tù, thời hạn lập hồ sơ, danh
sách báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự.
2. Kiểm sát việc thực hiện chế độ đối với người
chấp hành án trong thời gian chờ chuyển đến nơi chấp hành án phạt tù theo quy định
của pháp luật.
3. Đối với người bị kết án đang tại ngoại, kiểm
sát thời hạn người chấp hành án phải có mặt tại trụ sở cơ quan thi hành án hình
sự được chỉ định trong quyết định thi hành án, nếu quá thời hạn trên không có mặt
thì bị áp giải, nếu trốn thì bị truy nã theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Kiểm sát việc hoãn
chấp hành án phạt tù
1. Viện kiểm sát ban hành văn bản đề nghị Chánh
án Toà án cùng cấp đã ra quyết định thi hành án cho người bị kết án phạt tù
đang tại ngoại được hoãn chấp hành án phạt tù;
Kiểm sát quyết định của Chánh án cho người bị kết
án phạt tù được hoãn chấp hành án phạt tù bảo đảm đúng đối tượng, thủ tục, điều
kiện được hoãn, thời gian hoãn theo qui định tại Khoản 1 Điều 61
Bộ luật hình sự và Điều 23 Luật thi hành án hình sự.
2. Kiểm sát việc thi hành quyết định hoãn chấp
hành án phạt tù của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một
số nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định tại Khoản 1 và Khoản
2 (Đoạn 2) Điều 261, Khoản 1 Điều 263 Bộ luật tố tụng hình sự và Điều 24 Luật thi hành án hình sự; trong đó chú ý kiểm sát việc
áp giải nếu quá thời hạn bảy ngày, kể từ ngày hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt
tù, người bị kết án không có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để đi chấp hành án mà không
có lý do chính đáng và truy nã nếu người bị kết án bỏ trốn.
Điều 10. Kiểm sát việc quản
lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù
Kiểm sát việc quản lý và giáo dục người chấp
hành án phạt tù nhằm bảo đảm:
1. Khi nhận người bị kết án đến nơi chấp hành án
phạt tù phải có đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều 25
Luật thi hành án hình sự và được cập nhật đầy đủ các tài liệu phát sinh
trong quá trình chấp hành án. Vào ngày cuối cùng của thời hạn chấp hành án phạt
tù, nếu họ không bị giam, giữ về một hành vi vi phạm pháp luật khác, trại giam,
trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh thủ tục trả tự
do cho phạm nhân, cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù theo đúng
quy định tại Điều 40 Luật thi hành án hình sự.
2. Chế độ quản lý giam giữ, giáo dục phạm nhân
đúng quy định tại Mục 1 Chương III Luật thi hành án hình sự. Duy trì nghiêm trật
tự kỷ luật, phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời những hành vi phá buồng giam, trốn
khỏi nơi giam, phạm tội mới, vi phạm nội quy,quy chế trại giam;
Việc trích xuất, khen thưởng, xử lý phạm nhân vi
phạm thực hiện đúng hình thức, thủ tục, trình tự, thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
3. An toàn về tính mạng, tài sản, danh dự, nhân
phẩm của phạm nhân và các quyền khác của họ không bị pháp luật tước bỏ được tôn
trọng;
Thực hiện đầy đủ các chế độ ăn, mặc, ở, sinh hoạt,
chăm sóc y tế đối với phạm nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Kiểm sát việc tạm
đình chỉ chấp hành ánphạt tù
1. Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp
hành án:
- Lập hồ sơ đề nghị Chánh án Tòa áncùng cấp tạm
đình chỉ chấp hành ánphạt tù theo các điều kiện, thủ tục quy định tại Khoản 1 Điều 61, Điều 62 Bộ luật hình sự và Điều
31 Luật thi hành án hình sự;
- Kiểm sát việc đề nghị tạm đình chỉ chấp hành
án phạt tù của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm a, b Khoản
1 Điều 31 Luật thi hành án hình sự, nơi phạm nhân đangchấp hành án. Khi
phát hiện người chấp hành án phạt tù đủ điều kiện tạm đình chỉ, Viện kiểm sát
có văn bản yêu cầu cơ quan có thẩm quyền nơi phạm nhân đangchấp hành án lập hồ
sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù cho người đó;
- Kiểm sát việc Tòa án cùng cấp xem xét, quyết định
tạm đình chỉ hoặc không chấp nhận tạm đình chỉ; khi phát hiện văn bản không chấp
nhận cho người đang chấp hành án phạt tù có đủ điều kiện được tạm đình chỉ chấp
hành án vì lý do không đúng quy định hoặc quyết định tạm đình chỉ chấp hành án
phạt tù trái pháp luật, Viện kiểm sát kháng nghị yêu cầu Toà án xem xét để ra
quyết định tạm đình chỉ hoặc huỷ bỏ quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù.
2. Kiểm sát việc thi hành quyết định tạm đình chỉ
chấp hành án phạt tù:
- Khi nhận được quyết định tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù, trong thời hạn 03 ngày làm việc, Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi phạm
nhân đang chấp hành án thông báo và sao gửi quyết định tạm đình chỉ cho Viện kiểm
sát cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú hoặc Viện kiểm sát Quân sự
khu vực nơi đơn vị quân đội được giao quản lý người đó biết để thực hiện công
tác kiểm sát;
- Viện kiểm sát cấp huyện nơi người được tạm
đình chỉ về cư trú hoặc nơi đơn vị quân đội được giao quản lý kiểm sát chặt chẽ
việc tổ chức bàn giao, theo dõi, giám sát người được tạm đình chỉ; việc tiếp tục
thi hành án đối với người được tạm đình chỉ theo quy định tại Khoản
3, Khoản 4 Điều 32 Luật thi hành án hình sự;
- Trong trường hợp người được tạm đình chỉ chết,
Viện kiểm sát cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú hoặc Viện kiểm
sát Quân sự cấp quân khu nơi đơn vị quân đội được giao quản lý: Kiểm sát chặt
chẽ việc thông báo của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan quân sự cấp quân khu và ra văn bản
thông báo cho Viện kiểm sát nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Viện kiểm
sát nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án kiểm sát việc Tòa án ra, gửi quyết
định đình chỉ thi hành án theo quy định tại Khoản 5 Điều 32 Luật
thi hành án hình sự.
Điều 12. Kiểm sát việc giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù
Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi phạm nhân đang chấp
hành án:
- Kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị giảm thời hạn
chấp hành án phạt tù của cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm
a, b Khoản 1 Điều 31 Luật thi hành án hình sự, nơi phạm nhân chấp hành án
theo đúng quy định của pháp luật. Những trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù, nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề nghị
thì Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan đó đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
cho họ.
- Tham gia phiên họp và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc xét, quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của Toà
án theo quy định của pháp luật.
Việc kháng nghị quyết định giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù và tham gia tố tụng được thực hiện theo quy định tại Điều 32
Quy chế này.
Điều 13. Kiểm sát việc miễn
chấp hành ánphạt tù
1. Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi người chấp hành án
phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập hồ sơ đề nghị Toà án cùng cấp xét cho người
bị kết án phạt tù được miễn chấp hành án phạt tù theo quy định tại Điều 57 Bộ luật hình sự, Điều 268, 269 Bộ luật
tố tụng hình sự và Điều 34 Luật thi hành án hình sự.
2. Viện kiểm sát cấp tỉnh tham gia phiên họp và
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc xét, quyết định miễn chấp hành án
phạt tù của Toà án cùng cấp đảm bảo các điều kiện, thủ tục miễn chấp hành án phạt
tù theo quy định tại Điều 57 Bộ luật hình sự; Điều 268, 269 Bộ luật tố tụng hình sự, Điều 34
Luật thi hành án hình sự và các quy định pháp luật hiện hành.
Việc kháng nghị quyết định miễn chấp hành ánphạt
tù và tham gia tố tụng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Quy chế này.
Điều 14. Kiểm sát việc đặc
xá
1. Kiểm sát việc thực hiện trình tự, thủ tục lập
hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại các trại
giam, trại tạm giam theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 15
và Điều 18 Luật đặc xá. Những trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn đặc xá
nhưng không được cơ quan có thẩm quyền đề nghị thì Viện kiểm sát yêu cầu cơ
quan đó đề nghị đặc xá cho họ.
2. Viện kiểm sát nhân dân tối cao có trách nhiệm
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây theo quy định của Luật đặc xá, Quyết
định về đặc xá của Chủ tịch nước và Hướng dẫn của Hội đồng tư vấn đặc xá:
- Trực tiếp kiểm sát việc lập hồ sơ đề nghị đặc
xá, thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại các trại giam, trại tạm
giam thuộc Bộ Công an;
- Tham gia nghiên cứu, thẩm định danh sách, hồ
sơ của người được đề nghị đặc xá do Giám thị trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ
Công an, Giám đốc Công an cấp tỉnh trình;
- Nghiên cứu, thẩm định hồ sơ, danh sách người đủ
điều kiện và người không đủ điều kiện đề nghị đặc xá do Thường trực Hội đồng tư
vấn đặc xá và Tòa án nhân dân tối cao chuyển đến;
- Phối hợp với các cơ quan, tổ chức lập hồ sơ,
thực hiện Quyết định đặc xá của Chủ tịch nước trong trường hợp đặc biệt;
- Hướng dẫn Viện kiểm sát cấp tỉnh thực hiện kiểm
sát việc đặc xá.
3. Viện kiểm sát quân sự Trung ương kiểm sát việc
lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại các
trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng; Viện kiểm sát cấp tỉnh kiểm sát
việc lập hồ sơ đề nghị đặc xá, thực hiện quyết định đặc xá của Chủ tịch nước tại
các trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn
của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 15. Kiểm sát việc dẫn
độ; việc tiếp nhận, chuyển giao trong thi hành án hình sự
Kiểm sát việc dẫn độ để thi hành án hình sự; việc
thi hành quyết định tiếp nhận, chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù từ
nước ngoài về Việt Nam để chấp hành án và chuyển giao người đang chấp hành án
phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài; kiểm sát việc thực hiện chế độ quản lý
giam giữ, giáo dục cải tạo, xem xét giảm án, tha tù, đặc xá, đại xá người đang
chấp hành án phạt tù được chuyển giao thực hiện đúng quy định của Điều 41 Luật thi hành án hình sự, Luật tương trợ tư pháp và
các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 16. Kiểm sát thi hành
án tử hình
1. Kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong việc
thi hành án tử hình:
- Kiểm sát việc Chánh án Toà án đãxét xử sơ thẩm
ra quyết định thi hành án tử hình, quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử
hình theo quy định tại Khoản 1 Điều 259 Bộ luật tố tụng hình sự
và Điều 54, Điều 55 Luật thi hành án hình sự;
- Kiểm sát việc hưởng thời hiệu thi hành án theo
quy định tại Khoản 4 Điều 55 Bộ luật hình sự;
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Chánh án
Toà án đã xử sơ thẩm về thủ tục trước khi thi hành án tử hình (Điều
258, Điều 259 Bộ luật tố tụng hình sự);
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật về trình tự,
quy trình thi hành án tử hình, việc giải quyết xin nhận tử thi, hài cốt của người
bị thi hành án tử hình theo quy định tại Khoản 1, 2, 4 Điều 259
Bộ luật tố tụng hình sự, Điều 59, Điều 60 Luật thi hành án
hình sự và Nghị định số 82/2011/NĐ-CP ngày 16/9/2011 của Chính phủ quy định
về thi hành án tử hình bằng hình thức tiêm thuốc độc.
2. Khi tiến hành kiểm sát việc thi hành án tử
hình nếu phát hiện có tình tiết đặc biệt như:
- Người bị kết án kêu oan mà xét thấy có căn cứ
cần xem xét;
- Những trường hợp thuộc Khoản 1
Điều 58 Luật thi hành án hình sự.
Đại diện Viện kiểm sát phải yêu cầu Hội đồng thi
hành án tử hìnhhoãn ngay việc thi hành án và kiểm sát việc hoãn thi hành án tử
hình theo quy định tại Khoản 5 Điều 259 Bộ luật tố tụng hình sự,
Điều 58 Luật thi hành án hình sự và báo cáo Viện trưởng Viện
kiểm sát nhân dân tối cao.
Điều 17. Kiểm sát thi hành
án treo, án phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ
1. Viện kiểm sátnhân dân cấp huyện, Viện kiểm
sátquân sự khu vực và Viện kiểm sátquân sự cấp quân khu nơi người chấp hành án
cư trú hoặc làm việc:
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc trong việc thực
hiện quyết định thi hành án; lập, bổ sung hồ sơ thi hành án; đề nghị rút ngắn
thời gian thử thách của án treo, giảm thời hạn chấp hành án cải tạo không giam
giữ; theo dõi, thống kê việc thi hành án phạt cảnh cáo…
- Kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú, đơn vị quân đội nơi người chấp
hành án làm việc trong thực hiện nhiệm vụ giám sát, giáo dục người được hưởng
án treo và người chấp hành án cải tạo không giam giữ theo quy định tại Chương V
Luật thi hành án hình sự và các qui định của pháp luật hiện hành.
- Lập hồ sơ đề nghị miễn chấp hành án cải tạo
không giam giữ;
- Tham gia phiên họp và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc xét, quyết định rút ngắn thời gian thử thách của án treo,
giảm thời hạn và xét miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ của Toà án
cùng cấp.
2. Việc kháng nghị quyết định rút ngắn thời gian
thử thách của án treo; giảm thời hạn, miễn chấp hành án phạt cải tạo không giam
giữ và tham gia tố tụng được thực hiện theo quy định tại Điều 32 Quy chế này.
Điều 18. Kiểm sát thi hành
án phạt cấm cư trú, quản chế
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm
sátquân sự cấp quân khu kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Giám thị trại
giam, trại tạm giam trong việc thực hiện thủ tục thi hành án đối với phạm nhân
có hình phạt bổ sung là cấm cư trú, quản chế theo quy định tại Điều
82, Điều 89 Luật thi hành án hình sự.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người chấp
hành án phạt cấm cư trú, quản chế về cư trú thực hiện kiểm sát việc tuân theo
pháp luật trong việc thực hiện thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú, quản chế; lập,
bổ sung hồ sơ thi hành án, lập hồ sơ đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư
trú, quản chế còn lại; việc thực hiện nhiệm vụ giám sát, kiểm soát, giáo dục
người chấp hành án về cư trú của Ủy ban nhân dân cấp xã và cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án phạt cấm cư trú, quản chế về
cư trú;
Tham gia phiên họp và kiểm sát việc tuân theo
pháp luật của Toà án cùng cấp trong việc xét, quyết định miễn chấp hành thời hạn
cấm cư trú, quản chế còn lại theo quy định tại Mục 1, 2 Chương VI Luật thi hành
án hình sự và các qui định của pháp luật hiện hành.
3. Việc kháng nghịquyết định miễn chấp hành thời
hạn cấm cư trú, quản chế còn lại và tham gia tố tụng được thực hiện theo quy định
tại Điều 32 Quy chế này.
Điều 19. Kiểm sát thi hành
án phạt trục xuất
Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp trong việc thông
báo, lập hồ sơ thi hành án phạt trục xuất, việc thực hiện thủ tục đưa người chấp
hành án phạt trục xuất vào cơ sở lưu trú… việc thông báo người chấp hành án phạt
trục xuất chết, giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất trốn của
cơ sở lưu trú hoặc nơi cư trú chỉ định đảm bảo việc thi hành án phạt trục xuất
theo quy đinh tại Chương VII Luật thi hành án hình sự.
Kiểm sát việc thực hiện chế độ ăn, ở, sinh hoạt,
thăm gặp, khám bệnh, chữa bệnh đối với người chấp hành án phạt trục xuất của cơ
sở lưu trú Bộ Công an theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Kiểm sát thi hành
án phạt tước một số quyền công dân
1. Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong việc thực hiện thủ tục thi hành án đối
với phạm nhân có hình phạt bổ sung là tước một số quyền công dân theo quy định
tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 103 Luật thi hành án hình sự.
2. Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện kiểm sát việc
tuân theo pháp luật của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số
nhiệm vụ thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới trong việc thực hiện thủ tục
thi hành án; kiểm sát việc lập hồ sơ, theo dõi, giám sát việc thực hiện thi
hành án phạt tước một số quyền công dân theo bản án của Tòa án đúng quy định tại
Chương VIII Luật thi hành án hình sự.
Điều 21. Kiểm sát thi hành
án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
1. Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của Giám thị trại giam, trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc
thực hiện thủ tục thi hành án đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 107 Luật thi hành án hình sự.
2. Viện kiểm sát kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi hành án
hình sự trong việc thực hiện thủ tục thi hành án, theo dõi, giám sát việc thi
hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
theo bản án của Tòa án đảm bảo đúng quy định tại Chương IX Luật thi hành án
hình sự.
Điều 22. Kiểm sát thi hành
biện pháp tư pháp
Kiểm sát việc thi hành biện pháp tư pháp nhằm bảo
đảm thực hiện theo quy định tại Chương X Luật thi hành án hình sự:
1. Hồ sơ, thủ tục thi hành biện pháp tư pháp
theo đúng quy định.
2. Việc thực hiện nhiệm vụ của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp, người được giao
nhiệm vụ trực tiếp giám sát, giáo dục được thực hiện nghiêm chỉnh.
3. Chế độ quản lý học sinh trường giáo dưỡng; chế
độ học văn hoá, giáo dục hướng nghiệp, học nghề; chế độ sinh hoạt văn hoá, văn
nghệ, vui chơi giải trí; chế độ ăn, mặc, ở và đồ dùng sinh hoạt, chăm sóc y tế
và chế độ gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, đồ vật, tài sản của học sinh trường
giáo dưỡng được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật;
Chế độ đối với người thi hành biện pháp bắt buộc
chữa bệnhthực hiện theo quy định tại Nghị định số 64/2011/NĐ–CP ngày 28/7/2011
của Chính phủ.
4. Việc lập hồ sơ, đề nghị, xem xét và quyết định
hoãn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, chấm dứt trước thời hạn chấp
hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn và đưa vào trường giáo dưỡng đối
với người chưa thành niên phạm tội của Tòa án, cơ quan, tổ chức và người có
trách nhiệm được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp theo quy định của
pháp luật.
5. Việc trích xuất, xử lý vi phạm, khen thưởng học
sinh trường giáo dưỡng thực hiện đúng thủ tục, trình tự, thẩm quyền theo quy định
tại Điều 128, 138 Luật thi hành án hình sự.
Điều 23. Kiểm sát việc áp dụng
thời hiệu thi hành án hình sự
1. Viện kiểm sát cùng Toà án, Công an nơi Toà án
đãxét xử sơ thẩm phối hợp trong việc xác định người bị kết án phạt tù đang tại
ngoại có đủ điều kiện được hưởng thời hiệu thi hành bản án theo quy định của
pháp luật; ý kiến của Viện kiểm sát phải được thể hiện bằng văn bản.
2. Viện kiểm sát kiểm sát việc Chánh ánTòa án
đãxét xử sơ thẩm quyết định cho người bị kết án được hưởng thời hiệu thi hành
án theo các điều kiện quy định tại Điều 46 Bộ luật hình sự năm
1985 (đối với người bị kết án trước ngày 01/7/2000), Điều
55 Bộ luật hình sự năm 1999 và các quy định pháp luật hiện hành.
Xem xét, đề nghị việc cho hưởng thời hiệu đối với
những trường hợp người bị kết án trốn trại, không có lệnh truy nã (hoặc lệnh
truy nãkhông hợp pháp) hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành ánphạt tù mà
đãquá thời hiệu quy định tại Điều 55 Bộ luật hình sự và Hướng dẫn tại Mục 1 Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày
02/10/2007 của Hội đồng thẩm phán Tòa ánnhân dân tối cao.
Điều 24. Kiểm sát việc xóa
án tích
1. Sau khi nhận được hồ sơ xoá án tích của Chánh
án Tòa án đãxét xử sơ thẩm chuyển đến; Viện kiểm sát xem xét hồ sơ, điều kiện
xin xoá án tích của người chấp hành án và ban hành văn bản đề nghị Chánh án Toà
án đã xử sơ thẩm quyết định cho người chấp hành án được xoá án tích hoặc đề nghị
Toà án không xét do không đủ điều kiện để được xoá án tích theo quy định tại Điều 65, Điều 66 và Điều 77 Bộ luật hình sự; Điều
271, Điều 310 Bộ luật tố tụng hình sự.
2. Viện kiểm sát kiểm sát việc cấp giấy chứng nhận
đương nhiên xoá án tích khi có khiếu nại, tố cáo và kiểm sát việc xoá án tích
do Toà án quyết định phải đảm bảo có căn cứ, đúng thủ tục theo qui định tại Điều 63, 64, 65, 67, 77 Bộ luật hình sự; Điều
270, 271, 310 Bộ luật tố tụng hình sự.
Chương IV
PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN
CÔNG TÁC KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM VÀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 25. Trực tiếp kiểm sát
tại nhà tạm giữ, trại tạm giam; cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới;
cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự
1. Định kỳ kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm
giam; cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới; cơ quan, tổ chức được
giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự:
a. Đối với nhà tạm giữ: Hàng ngày kiểm sát việc
bắt, tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự. Ba tháng trực
tiếp kiểm sát một lần theo từng nội dung và sáu tháng một lần trực tiếp kiểm
sát toàn diện về việc bắt, tạm giữ, tạm giam.
b. Đối với trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh,
trại tạm giam cấp quân khu: Hàng tuần kiểm sát về thủ tục trong việc tạm giữ, tạm
giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự, ba tháng một lần trực tiếp kiểm
sát theo từng nội dung, sáu tháng một lần kiểm sát toàn diện về tạm giữ, tạm
giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
Đối với trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm
giam thuộc Bộ Quốc phòng: Hàng tháng kiểm sát về thủ tục trong việc tạm giữ, tạm
giam theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự; một năm trực tiếp kiểm sát toàn
diện hai lần về việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án
phạt tù.
c. Đối với trại giam thuộc Bộ Công an, trại giam
thuộc Bộ Quốc phòng một năm hai lần trực tiếp kiểm sát toàn diện việc tuân theo
pháp luật trong quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù.
d. Đối với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh, cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu và ủy ban nhân dân cấp
xã một năm trực tiếp kiểm sát một lần.
e. Đối với cơ quan được giao một số nhiệm vụ thi
hành án hình sự (không thuộc điểm b, c và d Khoản 1 Điều này), cơ quan, tổ chức
được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp chỉ tiến hành trực tiếp kiểm sát
khi xét thấy cần thiết.
2. Đột xuất kiểm sát: Khi xét thấy cần thiết, Viện
kiểm sát trực tiếp kiểm sát tại nhà tạm giữ, trại tạm giam; cơ quan thi hành án
hình sự cùng cấp và cấp dưới; cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi
hành án hình sự.
3. Trực tiếp kiểm sát định kỳ, đột xuất phải có
quyết định trực tiếp kiểm sát, khi kết thúc có kết luận bằng văn bản. Trước khi
tiến hành trực tiếp kiểm sát định kỳ, Viện kiểm sát có kế hoạch trực tiếp kiểm
sát; nội dung kế hoạch, quyết định, kết luận trực tiếp kiểm sát thực hiện theo
hướng dẫn của Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
4. Trực tiếp kiểm sát định kỳ và đột xuất do Viện
trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm sát viên được uỷ quyền tiến hành.
Điều 26. Kiểm tra hồ sơ,
tài liệu và sổ sách của nhà tạm giữ, trại tạm giam; cơ quan thi hành án hình sự
cùng cấp và cấp dưới; cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án
hình sự
Hồ sơ người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp
hành án và người chấp hành biện pháp tư pháp do người có trách nhiệm trong tạm
giữ, tạm giam và thi hành án hình sự xây dựng và quản lý bao gồm các tài liệu,
các loại sổ sách để quản lý, theo dõi việc chấp hành thủ tục, chế độ tạm giữ, tạm
giam và thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.
Kiểm sát việc lập hồ sơ, lưu giữ tài liệu, ghi
chép sổ theo dõi và đối chiếu với người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành
án và người chấp hành biện pháp tư pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Gặp, hỏi người bị
tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án và người thi hành biện pháp tư pháp
Khi tiến hành kiểm sát việc tuân theo pháp luật
của các cơ quan, tổ chức và người có trách nhiệm trong tạm giữ, tạm giam, thi
hành án hình sự, Kiểm sát viên có thể gặp, hỏi, trường hợp cần thiết thì lập
biên bản, lấy lời khai người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án và người
thi hành biện pháp tư pháp về việc thực hiện các quy định của pháp luật trong tạm
giữ, tạm giam, thi hành án hình sự và thi hành biện pháp tư pháp,đảm bảo cho việc
thực hiện khách quan, toàn diện, đúng quy định pháp luật.
Điều 28. Kết luận và công bố
kết luận kiểm sát
Kết thúc cuộc kiểm sát, Viện kiểm sát phải có kết
luận bằng văn bản, bản kết luận được công bố trướcTrưởng nhà tạm giữ, Giám thị
trại tạm giam, trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ
chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự ngay sau khi kết thúc cuộc
kiểm sát.
Khi phát hiện có vi phạm pháp luật trong việc tạm
giữ, tạm giam và thi hành án hình sự củaTrưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm
giam, trại giam, thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được
giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự hoặc cán bộ có trách nhiệm trong việc
tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự, Viện trưởng, Phó Viện trưởng hoặc Kiểm
sát viên trực tiếp kiểm sát ký kết luận, kháng nghị yêu cầu đình chỉ việc thi
hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm
giam và thi hành án hình sự, chấm dứt việc làm vi phạm pháp luật; kiến nghị khắc
phục nguyên nhân và điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật và phòng ngừa tội phạm
có thể xảy ra, yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật.
Điều 29. Thực hiện quyền
yêu cầu trong kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
1. Yêu cầu thông báo tình hình chấp hành pháp luật
hoặc trả lời về vi phạm pháp luật
Viện kiểm sát yêu cầu cơ quan cùng cấp, cấp dưới
và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam: Thông báo tình hình chấp
hành pháp luật; trả lời về quyết định, biện pháp hoặc việc làm vi phạm pháp luật
trong việc tạm giữ, tạm giam. Xác định rõ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm
và biện pháp loại trừ vi phạm trong việc tạm giữ, tạm giam theo quy định của Luật
tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Yêu cầu tự kiểm tra và thông báo kết quả hoặc
cung cấp hồ sơ, tài liệu
Khi thực hiện công tác kiểm sát, Viện kiểm sát
có quyền:
- Yêu cầu cơ quan cùng cấp và cấp dưới quản lý
nơi tạm giữ, tạm giam kiểm tra những nơi đó và thông báo kết quả cho Viện kiểm
sát nhân dân;
- Yêu cầu Toà án, cơ quan thi hành án hình sự,
cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự tự kiểm tra việc
thi hành án hình sự và thông báo kết quả kiểm tra cho Viện kiểm sát; cung cấp hồ
sơ, tài liệu có liên quan đến việc thi hành án hình sự.
3. Yêu cầu ra quyết định thi hành án
Khi phát hiện có vi phạm pháp luật trong việc
ban hành quyết định thi hành án, Viện kiểm sát yêu cầu Tòa án cùng cấp và cấp
dưới ra quyết định thi hành án theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 30. Tiếp nhận và giải
quyết khiếu nại, tố cáo về việc tạm giữ, tạm giam, quản lý, giáo dục người chấp
hành án phạt tù
Sau khi tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, Kiểm sát
viên làm công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự có
trách nhiệm nghiên cứu, phân loại, trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị tố cáo và những người có liên
quan để xác minh nội dung khiếu nại, tố cáo;
Trực tiếp giải quyết những khiếu nại, tố cáo có
liên quan đến việc chấp hành các quy định của pháp luật về chế độ quản lý giam,
giữ và việc thực hiện chế độ đối với người bị tạm giữ, tạm giam.
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong
thi hành án hình sự thực hiện theo quy định tại Khoản 8 Điều
152 và Điểm h Khoản 1 Điều 168 Luật thi hành án hình sự. Việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong thi hành án hình sự thực hiện theo quy định tại Chương
XIII Luật thi hành án hình sự.
Kháng nghị, kiến nghị, yêu cầu xử lý những hành
vi xâm phạm đến tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và chế độ đối
với người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù, người phải chấp
hành biện pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng;
Chuyển đến cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải
quyết những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền và theo dõi kết quả giải quyết của
cơ quan, tổ chức đó.
Điều 31. Kiểm sát việc tuân
theo pháp luật trong giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Viện kiểm sát trực tiếp kiểm sát việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo của Toà án, cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ
quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành
án hình sự.
2. Khi kiểm sát việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong thi hành án hình sự, Viện kiểm sátcó quyền yêu cầu Toà án, cơ quan quản
lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao
một số nhiệm vụ thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới:
a) Ra văn bản giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
quy định tại Chương XIII của Luật thi hành án hình sự;
b) Kiểm tra việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền và của cấp dưới; thông báo kết quả giải quyết cho Viện kiểm
sát;
c) Cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo cho Viện kiểm sát.
Điều 32. Kháng nghị
1. Viện kiểm sát kháng nghị nhà tạm giữ, trại tạm
giam cùng cấp và cấp dưới yêu cầu đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ
quyết định có vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam; chấm dứt việc làm
vi phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ,
tạm giam và yêu cầu xử lý người vi phạm pháp luật.
2. Viện kiểm sát kháng nghị cơ quan thi hành án
hình sự cùng cấp và cấp dưới; cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi
hành án hình sự và cá nhân có liên quan trong việc thi hành án hình sự yêu cầu
đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật của
Trưởng nhà tạm giữ, Giám thị trại tạm giam, trại giam, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự
về việc thi hành án hình sự; chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
3. Viện kiểm sát kháng nghị Tòa án yêu cầu đình
chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật; chấm dứt
hành vi vi phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
- Lệnh, quyết định tạm giam trái pháp luật trong
giai đoạn xét xử của Chánh án, Phó Chánh án, Thẩm phán giữ chức vụ Chánh tòa,
Phó Chánh tòa Tòa phúc thẩm Tòa án nhân dân tối cao và Hội đồng xét xử.
- Quyết định trái pháp luật của Toà án trong việc
thi hành án: Quyết định thi hành án, thành lập Hội đồng thi hành án tử hình, áp
dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh trong giai đoạn thi hành án, hoãn, tạm đình
chỉ, đình chỉ chấp hành án; cho hưởng thời hiệu thi hành án và xóa án tích.
4. Cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm trong
việc tạm giữ, tạm giam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thi hành án
hình sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xem xét, giải
quyết, trả lời và thi hành kháng nghị của Viện kiểm sát theo quy định của pháp
luật.
5. Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm các quyết định của Toà án
- Viện kiểm sát kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,
giám đốc thẩm, tái thẩm những quyết định của Toà án về miễn, giảm thời hạn chấp
hành án phạt hoặc rút ngắn thời gian thử thách của án treo bao gồm: Quyết định
miễn, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù; Quyết định rút ngắn thời gian thử thách
của án treo; Quyết định giảm thời hạn, miễn chấp hành án phạt cải tạo không
giam giữ; Quyết định miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú, miễn chấp hành thời hạn
quản chế còn lại.
- Khi thực hiện công tác kiểm sát phát hiện quyết
định sơ thẩm của Toà án trái pháp luật, Kiểm sát viên thu thập các tài liệu báo
cáo, tham mưu với Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình để kháng nghị theo thủ tục
phúc thẩm hoặc đề nghị Viện kiểm sát cấp trên kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm,
giám đốc thẩm hoặc tái thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, kèm
theo quyết định và các tài liệu có liên quan; tham gia việc xét xử của Toà án
cùng cấp tại các phiên họp phúc thẩm; phiên toà giám đốc thẩm, tái thẩmtheo quy
định của Bộ luật tố tụng hình sự và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 33. Kiến nghị
Khi phát hiện những việc được xác định là nguyên
nhân, điều kiện dẫn đến vi phạm pháp luật hoặc những việc nếu không có biện
pháp khắc phục sẽ dẫn đến vi phạm pháp luật, Viện kiểm sát kiến nghị đến cơ
quan có thẩm quyền và người có trách nhiệm trong việc tạm giữ, tạm giam; cơ
quan thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới; cơ quan, tổ chức được giao một số
nhiệm vụ thi hành án hình sự và cá nhân có liên quan trong việc thi hành án
hình sự có biện pháp khắc phục, phòng ngừa vi phạm pháp luật.
Cơ quan, đơn vị và người có trách nhiệm trong việc
tạm giữ, tạm giam; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến thi hành án hình
sự trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm xem xét, giải quyết
và trả lời kiến nghị của Viện kiểm sát theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Chế độ, chính sách
và trang thiết bị trong công tác
Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án
hình sự được trang bị và sử dụng các phương tiện nghiệp vụ trong công tác. Khi
kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự,
cán bộ, công chức ngành Kiểm sát được trang bị khẩu trang, găng tay cao su, ủng
cao su và các dụng cụ, trang thiết bị cần thiết khác để phục vụ công tác và đảm
bảo an toàn; được bồi dưỡng đặc thù theo quy định của pháp luật.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA VIỆN KIỂM
SÁT TRONG KIỂM SÁT VIỆC TẠM GIỮ, TẠM GIAM VÀ THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 35. Phát hiện, xử lý
oan, sai và vi phạm pháp luật
1. Trong kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, Viện
kiểm sát có trách nhiệm phát hiện kịp thời các trường hợp có dấu hiệu oan, sai,
chuyển việc khiếu nại oan, sai đó đến cơ quan có trách nhiệm xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền.
2. Trong kiểm sát việc thi hành án hình sự, Viện
kiểm sát có trách nhiệm phát hiện và xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm pháp
luật theo thẩm quyền.
Điều 36. Quyết định trả tự
do
Viện trưởng Viện kiểm sát ra quyết định trả tự
do ngay cho người bị tạm giữ, tạm giam và người chấp hành án phạt tù đang bị
giam, giữ không có căn cứ và trái pháp luật trong các trường hợp như sau:
1. Trong tạm giữ: Trường hợp Viện kiểm sát không
phê chuẩn việc bắt khẩn cấp; người bị tạm giữ không có quyết định của cơ quan
và người có thẩm quyền; người đã được Viện kiểm sát huỷ bỏ quyết định tạm giữ,
người bị tạm giữ đã có quyết định trả tự do; người mà Viện kiểm sát không phê
chuẩn gia hạn tạm giữ, người đã hết thời hạn tạm giữ mà không có quyết định hợp
pháp nào khác.
2. Trong tạm giam: Người bị tạm giam nhưng không
có lệnh, lệnh không có phê chuẩn của Viện kiểm sát (đối với những trường hợp luật
quy định phải có phê chuẩn của Viện kiểm sát); người đã được Viện kiểm sát quyết
định không gia hạn tạm giam; người đã có quyết định huỷ bỏ việc tạm giam; người
đã có quyết định trả tự do hoặc áp dụng biện pháp ngăn chặn khác; người đã có
quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án mà không bị giam giữ
về hành vi phạm tội khác; người đã được Toà án xét xử và quyết định trả tự do;
tuyên không phạm tội, được miễn trách nhiệm hình sự; miễn hình phạt, hình phạt
không phải là tù giam, thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian đã bị tạm
giam.
3. Trong chấp hành án phạt tù: Người đã chấp
hành xong thời hạn phạt tù ghi trong bản án nếu họ không bị tạm giam về một
hành vi phạm tội khác; người đã có quyết định giảm hết thời hạn chấp hành án phạt
tù; người đã có quyết định đặc xá của Chủ tịch nước; người đã có quyết định
hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù; người đã có quyết định tạm đình chỉ
thi hành bản án; người bị bắt thi hành bản án đã hết thời hiệu theo Điều 55 Bộ luật hình sự.
Điều 37. Khởi tố vụ án hình
sự
Khi thực hiện công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm
giam và thi hành án hình sự phát hiện có dấu hiệu tội phạm, Kiểm sát viên có
trách nhiệm thu thập các tài liệu ban đầu, báo cáo Lãnh đạo Viện hoặc yêu cầu
cơ quan có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương VI
QUẢN LÝ TÌNH HÌNH, THÔNG
TIN BÁO CÁO
Điều 38. Yêu cầu về công
tác quản lý tình hình
Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án
hình sự phải được tiến hành thường xuyên, theo dõi đầy đủ, kịp thời từng trường
hợp đang bị tạm giữ, tạm giam và người chấp hành án. Theo dõi về diễn biến
trong việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự, Luật thi hành án hình sự và của các văn bản pháp luật có liên
quan; đồng thời quản lý được tình hình chấp hành pháp luật trong việc tạm giữ,
tạm giam và thi hành án hình sự của Tòa án, nhà tạm giữ, trại tạm giam; cơ quan
thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án
hình sự và cá nhân có liên quan.
Điều 39. Nguồn thu nhận
thông tin về tình hình chấp hành pháp luật
Việc thu nhận thông tin về tình hình chấp hành
pháp luật trong việc tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự và thi hành biện
pháp tư pháp được thực hiện từ các nguồn sau đây:
1. Qua kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong
việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự;
2. Qua hồ sơ, tài liệu, sổ theo dõi về việc tạm
giữ, tạm giam và thi hành án hình sự của Tòa án, cơ quan quản lý nhà tạm giữ,
trại tạm giam; cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số
nhiệm vụ thi hành án hình sự;
3. Qua báo cáo của người có trách nhiệm trong quản
lý, canh gác, dẫn giải, giám sát của nhà tạm giữ, trại tạm giam; cơ quan thi
hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự;
4. Qua kiến nghị của các cơ quan nhà nước, tổ chức
xã hội;
5. Qua khiếu nại, tố cáo của người bị tạm giữ, tạm
giam, người chấp hành án, người phải chấp hành biện pháp tư pháp và của công
dân;
6. Qua các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều 40. Quản lý tình hình
Kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án
hình sự phải có hệ thống hồ sơ, tài liệu, sổ ghi chép theo dõi tình hình chấp
hành pháp luật tại Tòa án, nhà tạm giữ, trại tạm giam; cơ quan thi hành án hình
sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự trong việc tạm
giữ, tạm giam, thi hành án hình sự thuộc thẩm quyền cấp mình kiểm sát.
1. Sổ theo dõi tình hình chấp hành pháp luật bao
gồm các loại chính sau đây theo mẫu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao:
a. Sổ kiểm sát việc tạm giữ, sổ kiểm sát việc tạm
giam, sổ kiểm sát việc quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, các loại
sổ kiểm sát việc thi hành án, thi hành biện pháp tư pháp.
b. Sổ theo dõi chuyên đề người bị tạm giữ, tạm
giam và chấp hành án phạt tù trốn, chết, vi phạm nội quy, quy chế, phạm tội mới,
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, hoãn, miễn, giảm thời hạn chấp hành án phạt
tù và sổ theo dõi kết quả áp dụng các biện pháp pháp luật để loại trừ vi phạm...
2. Hồ sơ tài liệu theo dõi tình hình chấp hành
pháp luật bao gồm: Các tài liệu được thu thập trong quá trình kiểm sát Tòa án,
nhà tạm giữ, trại tạm giam; cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được
giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự trong tạm giữ, tạm giam và thi hành án
hình sự; hồ sơ về người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù trốn,
chết, phạm tội mới, hồ sơ hoãn, miễn, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, tạm
đình chỉ do Viện kiểm sát nhân dân tối cao hướng dẫn xây dựng. Hồ sơ kháng nghị
các quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, hoãn, miễn, giảm thời hạn chấp
hành án phạt tù trái pháp luật... Hồ sơ có dấu hiệu phạm tội xâm phạm hoạt động
tư pháp, hồ sơ giam giữ trái pháp luật, trả tự do trái pháp luật.
Hồ sơ kiểm sát Tòa án, nhà tạm giữ, trại tạm
giam; cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ
thi hành án hình sự trong tạm giữ, tạm giam, thi hành án hình sự do Viện kiểm
sát nhân dân tối cao hướng dẫn xây dựng, các văn bản, quyết định và các tài liệu
có liên quan đến việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.
Các tài liệu vi phạm pháp luật trong việc tạm giữ,
tạm giam, thi hành án hình sự và các biện pháp pháp luật mà kiểm sát tạm giữ, tạm
giam và thi hành án hình sự đã áp dụng.
Điều 41. Xử lý tình hình
Sau khi thu thập số liệu và tình hình chấp hành
pháp luật thì tiến hành ghi nhận đầy đủ vào sổ theo dõi hoặc hồ sơ. Kiểm sát
viên có trách nhiệm tập hợp, phân tích những vi phạm, xác định nguyên nhân, điều
kiện dẫn đến vi phạm, báo cáo Viện trưởng và đề xuất áp dụng các biện pháp pháp
luật nhằm loại trừ vi phạm.
Điều 42. Theo dõi kết quả
việc chỉ đạo và xử lý tình hình
Sau khi đã chỉ đạo Viện kiểm sát cấp dưới thực
hiện hoặc trực tiếp cấp mình đã áp dụng biện pháp pháp luật để loại trừ vi phạm,
kiểm sát tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự có trách nhiệm theo dõi kết
quả việc thực hiện của cấp dưới và kết quả sau khi đã áp dụng các biện pháp
pháp luật để tổng hợp và báo cáo Viện trưởng cấp mình và cấp trên trực tiếp.
Điều 43. Báo cáo định kỳ
1. Viện kiểm sát cấp huyện có trách nhiệm báo
cáo tổng hợp bằng văn bản về hoạt động kiểm sát; số liệu và tình hình chấp hành
pháp luật về tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại Tòa án, nhà tạm giữ;
cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi
hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới đến đơn vị nghiệp vụ và Viện trưởng Viện
kiểm sát cấp tỉnh.
2. Viện kiểm sát cấp tỉnh có trách nhiệm báo cáo
tổng hợp bằng văn bản về hoạt động công tác kiểm sát, số liệu và tình hình chấp
hành pháp luật về tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự tại Tòa án, nhà tạm
giữ, trại tạm giam; cơ quan thi hành án hình sự, cơ quan, tổ chức được giao một
số nhiệm vụ thi hành án hình sự cùng cấp và cấp dưới đến Viện kiểm sát nhân dân
tối cao (Vụ 4) theo quy định của Quy chế về thông tin, báo cáo, quản lý công
tác trong ngành Kiểm sát.
Điều 44. Báo cáo đột xuất
(báo cáo nhanh)
Viện kiểm sát các cấp có trách nhiệm báo cáo
tình hình đột xuất xảy ra ở nhà tạm giữ, trại tạm giam và trại giam, nơi thi
hành biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, trường giáo dưỡng như: chết, trốn,
phá trại, phạm tội mới, tai nạn, dịch bệnh hoặc các sự biến đột xuất nghiêm trọng
khác đến Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp để có sự chỉ đạo kịp thời. Trong báo
cáo phải nêu rõ diễn biến sự việc và ý kiến chỉ đạo của Viện trưởng cấp mình đã
áp dụng, dự kiến tình hình có thể sẽ phát sinh.
Điều 45. Thỉnh thị và trả lời
thỉnh thị
Viện kiểm sát cấp dưới xin ý kiến chỉ đạo của Viện
kiểm sát cấp trên trực tiếp bằng văn bản về những vướng mắc thuộc phạm vi công
tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự sau khi đã có ý kiến
chỉ đạo của Viện trưởng cấp mình hoặc Nghị quyết của Uỷ ban kiểm sát nhưng còn
vướng mắc. Trong thỉnh thị phải thể hiện rõ quan điểm của cấp mình về vấn đề cần
thỉnh thị. Báo cáo thỉnh thị phải do lãnh đạo cấp thỉnh thị ký đề nghị gửi kèm
theo hồ sơ, tài liệu có liên quan đến những vướng mắc cần phải thỉnh thị, những
ý kiến chỉ đạo của cấp uỷ, ý kiến các ngành liên quan (nếu có).
Trong thời hạn 7 ngày đối với cấp tỉnh, 15 ngày
đối với cấp trung ương kể từ ngày nhận được đầy đủ tài liệu và báo cáo thỉnh thị
phải trả lời bằng văn bản để cấp thỉnh thị nghiên cứu thực hiện. Đối với những
vụ việc phức tạp chưa trả lời theo thời hạn trên, Viện kiểm sát cấp trên phải
thông báo rõ lý do để cấp thỉnh thị biết nhưng cũng không được quá 30 ngày, kể
từ ngày nhận được báo cáo thỉnh thị.
Nếu không nhất trí hoặc còn có những điểm chưa
nhất trí với hướng dẫn của cấp trên thì cấp thỉnh thị phải có văn bản đề nghị
Viện trưởng hoặc Phó Viện trưởng cấp trả lời thỉnh thị biết để cho ý kiến chỉ đạo.
Viện kiểm sát cấp dưới phải nghiêm túc thực hiện hướng dẫn, chỉ đạo của Lãnh đạo
Viện kiểm sát cấp trên.
Điều 46. Hướng dẫn, chỉ đạo
Căn cứ vào phạm vi công tác kiểm sát việc tạm giữ,
tạm giam, thi hành án hình sự và Chỉ thị của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân
tối cao, Viện kiểm sát cấp tỉnh có trách nhiệm xây dựng chương trình công tác
kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự của cấp mình và hướng dẫn
cấp dưới thực hiện.
Chương VII
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 47. Quan hệ quản lý,
chỉ đạo, điều hành
1. Công tác kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và
thi hành án hình sự chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện trưởng Viện kiểm sát
cùng cấp, sự chỉ đạo của đơn vị nghiệp vụ cấp trên và sự lãnh đạo thống nhất của
Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Vụ kiểm sát việc tạm
giữ, tạm giam và thi hành án hình sự được quy định tại Quy chế về tổ chức và hoạt
động của Vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.
Điều 48. Quan hệ giữa Kiểm
sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự với Kiểm sát điều tra, Cơ
quan điều tra, Kiểm sát xét xử, Kiểm sát xét khiếu tố và các đơn vị liên quan
khác thuộc ngành Kiểm sát
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, các
đơn vị cần phối hợp chặt chẽ, thông tin cho nhau thường xuyên, đầy đủ, kịp thời
những vi phạm, tội phạm và những biện pháp pháp luật đã áp dụng có liên quan đến
công tác tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự để phòng ngừa và loại trừ vi
phạm theo các Quy chế nghiệp vụ do Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao
ban hành.
Điều 49. Quan hệ giữa Vụ kiểm
sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự với Tổng cục Cảnh sát thi
hành án hình sự và hỗ trợ tư pháp
- Thường xuyên trao đổi, cung cấp cho nhau những
thông tin; thông báo cho nhau những văn bản hướng dẫn, chỉ đạo về thủ tục, chế
độ tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự.
- Phối hợp kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo cấp dưới
về nghiệp vụ nhằm phát hiện, uốn nắn kịp thời những vi phạm và khắc phục những
vi phạm, tội phạm xảy ra ở nhà tạm giữ, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình
sự, cơ quan, tổ chức được giao một số nhiệm vụ thi hành án hình sự nhằm nâng
cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng chống vi phạm, tội phạm, đảm bảo cho pháp
luật về tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự được chấp hành nghiêm chỉnh và
thống nhất.
- Phối hợp chặt chẽ trong việc tham mưu ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, tổng kết công tác tạm giữ, tạm giam và thi hành án
hình sự.
- Phối hợp xây dựng và tổ chức thực hiện Quy chế
phối hợp công tác giữa Vụ kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự-Viện
kiểm sát nhân dân tối cao với Tổng cục Cảnh sát thi hành án hình sự và hỗ trợ
tư pháp-Bộ Công an.
Điều 50. Quan hệ giữa Kiểm
sát việc tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự với các cơ quan, tổ chức có
thẩm quyền và người có trách nhiệm; các cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc
tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự
- Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, các cơ quan, tổ chức cần phối hợp chặt chẽ, thông tin cho nhau đầy đủ, kịp
thời những văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, những vi phạm, tội phạm,
tình hình chấp hành pháp luật và những biện pháp pháp luật đã áp dụng có liên
quan đến công tác tạm giữ, tạm giam và thi hành án hình sự để phòng ngừa và loại
trừ vi phạm theo quy định của pháp luật.
- Theo định kỳ từng thời gian, Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự, Giám thị trại giam, trại tạm giam và Trưởng nhà tạm
giữ có trách nhiệm thông báo với Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp: Tình hình
tăng, giảm về số lượng người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt tù,
tình hình chấp hành pháp luật, những vụ việc đột xuất ở nhà tạm giữ, trại tạm
giam, trại giam như: trốn, chết, có dịch bệnh phát sinh; phá nhà tạm giữ, trại
tạm giam, trại giam, những khó khăn, trở ngại đặc biệt trong việc thực hiện các
chế độ tạm giữ, tạm giam và chấp hành án phạt tù, thời hạn tạm giữ, tạm giam và
chấp hành án phạt tù đã hết v.v... theo quy định của pháp luật.
- Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm
kiểm sát trại tạm giam thuộc Bộ Công an đóng tại địa phương trong các công tác:
Đề nghị tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành án phạt tù của Giám thị trại tạm
giam; kiểm sát việc xét, quyết định tạm đình chỉ, giảm thời hạn chấp hành án phạt
tù của Toà án cùng cấp nơi trại đóng theo quy định của pháp luật và Quy chế
này. Phối hợp với Kiểm sát điều tra kiểm sát việc khám nghiệm hiện trường, tử
thi hoặc nắm lại kết quả khám nghiệm hiện trường, tử thi do Kiểm sát viên trực
nghiệp vụ tiến hành khi có người bị tạm giữ, tạm giam, người chấp hành án phạt
tù trốn, chết, tai nạn lao động, phạm tội mới hoặc có sự biến nghiêm trọng khác
xảy ra, xác định rõ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến sự việc, báo cáo Viện kiểm
sát nhân dân tối cao theo quy định.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 51.
- Bản Quy chế này thay thế cho Quy chế công tác
kiểm sát việc tạm giữ, tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù
ban hành kèm theo Quyết định số 959/QĐ-VKSTC-V4 ngày 17/09/2007 của Viện trưởng
Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
- Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể
từ ngày ký; Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện
trưởng Viện kiểm sát các cấp chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này./.