BAN
CHỈ ĐẠO CHIẾN LƯỢC CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA VIỆT NAM TRONG
KHUÔN KHỔ HỢP TÁC VIỆT NAM - NHẬT BẢN HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/QĐ-BCĐCLVNNB
|
Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHIẾN LƯỢC CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA VIỆT NAM
TRONG KHUÔN KHỔ HỢP TÁC VIỆT NAM - NHẬT BẢN HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO CHIẾN LƯỢC CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA VIỆT
NAM TRONG KHUÔN KHỔ HỢP TÁC VIỆT NAM - NHẬT BẢN HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN
2030
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
34/2007/QĐ-TTg ngày 12 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg
ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo
Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật
Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chiến lược
công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng
đến năm 2020, tầm nhìn 2030.
Điều 2.
Quyết định này thay thế Quyết định số 113/QĐ-BCĐCLVNNB ngày 04 tháng 10 năm
2012 ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Chiến lược công nghiệp hóa của
Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4.
Các thành viên Ban Chỉ đạo Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng
đến năm 2020, tầm nhìn 2030 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Ban Kinh tế Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam;
- Các thành viên Ban Chỉ đạo;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, BCĐCLVNNB (2b).
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG
CỦA BAN CHỈ ĐẠO CHIẾN LƯỢC CÔNG NGHIỆP HÓA CỦA VIỆT NAM TRONG KHUÔN KHỔ HỢP TÁC
VIỆT NAM - NHẬT BẢN HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN 2030
(Ban hành kèm theo Quyết định số
35/QĐ-BCĐCLVNNB ngày 08 tháng 3 năm 2019 của Trưởng Ban Chỉ đạo Chiến lược công nghiệp hóa của Việt
Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn
2030)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định về hoạt động của Ban Chỉ đạo Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong
khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (sau
đây gọi là Ban Chỉ đạo) được kiện toàn theo Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 01
tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với Ban Chỉ đạo,
các Ủy viên Ban Chỉ đạo và Tổ Công tác giúp việc Ban Chỉ đạo.
Điều 3. Kinh phí hoạt động của Ban
Chỉ đạo
1. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
để tổ chức các hội nghị, hội thảo, tổ chức các đoàn tham quan, nghiên cứu, kiểm
tra, đánh giá các hoạt động của các bộ, ngành nhằm thực hiện các mục tiêu
của Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp
tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn 2030 (sau đây gọi là Chiến
lược CNH) do ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Văn phòng Chính phủ hỗ trợ tổ chức
các cuộc họp của Ban Chỉ đạo tại Văn phòng Chính phủ.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO, CÁC ỦY VIÊN BAN
CHỈ ĐẠO VÀ TỔ CÔNG TÁC
Điều 4. Chức năng của Ban Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo có chức năng giúp Thủ tướng
Chính phủ trong nghiên cứu, chỉ đạo và phối hợp giải quyết những nhiệm vụ liên
quan đến thực hiện Chiến lược CNH.
Điều 5. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
1. Giúp Thủ tướng Chính phủ đề ra các
định hướng, giải pháp lớn để thực hiện Chiến lược CNH, đề xuất những nhiệm vụ
trọng tâm, trọng điểm và những vấn đề quan trọng, liên ngành cần tập trung chỉ đạo, điều hành trong từng giai đoạn; Báo cáo Thủ tướng
Chính phủ về những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Chiến lược CNH
và kiến nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định các biện pháp xử lý thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ nhằm đảm bảo thực hiện thành công Chiến lược
này.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều
hòa, phối hợp các bộ, ngành xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các cơ chế, chính sách phát triển các ngành công nghiệp ưu
tiên trong Chiến lược CNH; tháo gỡ các vấn đề quan trọng, liên ngành để thúc đẩy
thực hiện có hiệu quả Chiến lược CNH.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo,
đôn đốc các bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương triển khai thực hiện có hiệu quả các Kế hoạch hành động phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên trong Chiến lược CNH.
Điều 6. Nhiệm vụ của các thành
viên Ban Chỉ đạo
1. Trưởng Ban Chỉ đạo:
a) Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng
Chính phủ về nội dung và hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo;
b) Tổ chức, điều hành mọi hoạt động của
Ban Chỉ đạo, phân công nhiệm vụ cho Phó Trưởng Ban Chỉ đạo và các Ủy viên Ban Chỉ đạo;
c) Phê duyệt chương trình, kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo;
d) Triệu tập và chủ trì các phiên họp
thường kỳ của Ban Chỉ đạo và quyết định họp đột xuất khi cần thiết;
đ) Trưởng Ban Chỉ đạo sử dụng con dấu
của Thủ tướng Chính phủ.
2. Phó Trưởng Ban Chỉ đạo:
a) Thay mặt Trưởng Ban Chỉ đạo điều
hành một số hoạt động của Ban Chỉ đạo khi được Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền.
b) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo điều phối,
đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình
và đánh giá kết quả theo định kỳ việc thực hiện các mục tiêu Chiến lược CNH,
báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo.
c) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo đôn đốc thực
hiện việc chủ động hợp tác với phía Nhật Bản trong hoạt động xúc tiến đầu tư nhằm
thu hút đầu tư của Nhật Bản vào các ngành công nghiệp ưu tiên trong Chiến lược
CNH.
d) Chỉ đạo Tổ Công tác giúp việc Ban
Chỉ đạo tổng hợp ý kiến của các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp, đối tác Nhật
Bản về các vấn đề liên quan đến triển khai thực hiện Kế hoạch hành động của các
ngành công nghiệp ưu tiên và phối hợp với các cơ quan liên quan nghiên cứu, đề
xuất giải pháp trình Trưởng Ban Chỉ đạo xem xét, quyết định.
đ) Chịu trách nhiệm về việc chủ trì,
tham gia, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và các cơ quan
liên quan thực hiện các nhiệm vụ đã được phân công trong Kế
hoạch hành động phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên trong Chiến lược CNH;
e) Chỉ đạo xây dựng và điều hành dự
toán kinh phí hoạt động theo nhiệm vụ được phân công.
g) Phó Trưởng Ban chỉ đạo sử dụng con
dấu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3. Các Ủy viên
Ban Chỉ đạo:
a) Các ủy viên Ban Chỉ đạo đôn đốc, tổ
chức thực hiện Kế hoạch hành động phát triển các ngành ưu tiên trong Chiến lược
CNH thuộc lĩnh vực phụ trách của bộ, ngành mình.
- Ủy viên Ban Chỉ đạo công tác tại
các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp Và Phát triển nông thôn, Thông tin và Truyền
thông, Giao thông vận tải:
+ Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với các bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và các cơ quan liên quan triển khai
thực hiện các hành động cụ thể đã xác định trong Kế hoạch hành động phát triển
sáu ngành ưu tiên theo nội dung và tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
+ Báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo kết quả
xây dựng chính sách, những khó khăn, vướng mắc trong quá trình xây dựng chính
sách, triển khai thực hiện các Kế hoạch hành động phát triển
ngành ưu tiên, thuộc lĩnh vực được giao - chủ trì và đề xuất giải pháp.
+ Nghiên cứu, cập nhật tình hình phát
triển của ngành ưu tiên thuộc lĩnh vực được giao chủ trì; báo cáo Trưởng Ban Chỉ
đạo những nội dung không còn phù hợp trong Kế hoạch hành động đã được phê duyệt
và đề xuất định hướng điều chỉnh nhằm đảm bảo tính khả thi của Kế hoạch hành động
và tính hiệu quả của Chiến lược CNH.
- Ủy viên Ban Chỉ đạo công tác tại
các Bộ: Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo, Lao động -
Thương binh và Xã hội:
+ Chịu trách nhiệm về việc chủ trì,
tham gia, phối hợp với các bộ chủ trì, các bộ, ngành, địa
phương, doanh nghiệp và các cơ quan liên quan thực hiện các nhiệm vụ đã được
phân công trong Kế hoạch hành động phát triển sáu ngành ưu
tiên.
+ Báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo kết quả
thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực mình phụ trách, những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình xây dựng, thực hiện chính sách theo Kế hoạch hành động phát triển sáu ngành ưu tiên và đề xuất giải pháp.
+ Nghiên cứu, đánh giá các chính sách
thuộc lĩnh vực mình phụ trách và báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo những nội dung
chính sách không còn phù hợp trong Kế hoạch hành động đã được phê duyệt; đề xuất
định hướng điều chỉnh, nhằm đảm bảo tính khả thi của Kế hoạch hành động và tính
hiệu quả của Chiến lược CNH.
- Ủy viên Ban Chỉ đạo của Bộ Ngoại
giao, Ngân hàng Nhà nước, Ban Kinh tế Trung ương và Văn phòng Chính phủ:
+ Tham gia đóng góp ý kiến vào các
văn bản xây dựng chính sách thực hiện Kế hoạch hành động phát triển các ngành
ưu tiên và các văn bản có liên quan.
+ Đề xuất các hành động cụ thể hỗ trợ
việc thực hiện Chiến lược CNH và Kế hoạch hành động phát
triển các ngành ưu tiên thuộc lĩnh vực quản lý của bộ, ngành mình.
b) Giúp Trưởng Ban Chỉ đạo kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Chiến lược CNH thuộc lĩnh vực phụ trách của
mình theo sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
c) Tham gia đầy đủ các cuộc họp do
Trưởng Ban Chỉ đạo triệu tập.
4. Các ủy viên mời:
- Tham vấn về nội dung, phạm vi và Chương
trình, Kế hoạch hành động của Ban Chỉ đạo.
- Bảo đảm kết nối với các Ủy viên Ban Chỉ đạo; giữa Ban Chỉ đạo với các cơ quan liên quan phía Nhật
Bản trong thực hiện Chiến lược CNH.
- Tích cực phối hợp, trao đổi với các cơ quan Việt Nam trong việc xác định các cơ chế, chính sách
và các biện pháp hỗ trợ cần thiết từ phía Nhật Bản nhằm xúc tiến phát triển các
ngành công nghiệp trọng điểm được xác định trong Chiến lược CNH.
- Tham gia chuẩn bị các cuộc họp và
đóng góp ý kiến đối với dự thảo báo cáo của Ban Chỉ đạo tại các phiên họp và
báo cáo hàng năm của Ban Chỉ đạo.
- Tham gia các cuộc họp do Trưởng Ban
Chỉ đạo triệu tập.
Điều 7. Tổ Công tác giúp việc Ban
Chỉ đạo Chiến lược CNH
1. Trưởng Ban Chỉ đạo ủy quyền cho
Phó Trưởng Ban Chỉ đạo quyết định kiện toàn và quy định nhiệm vụ của Tổ Công
tác giúp việc Ban Chỉ đạo. Tổ Công tác đặt tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
2. Thành viên Tổ Công tác là các cán
bộ cấp vụ và tương đương, do các bộ, ngành có thành viên trong Ban Chỉ đạo cử
tham gia, hoạt động theo sự điều hành của Tổ trưởng Tổ Công tác và chịu sự chỉ
đạo trực tiếp của thành viên Ban Chỉ đạo và Thủ trưởng bộ,
ngành chủ quản. Tổ Công tác mời một hoặc hai cán bộ chuyên trách của Đại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam tham gia. Thường trực của Tổ
công tác bao gồm đại diện cấp vụ hoặc tương đương của Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Văn phòng Chính phủ và đại diện của phía Nhật Bản.
3. Tổ Công tác phối hợp với Đại sứ
quán Nhật Bản tại Việt Nam để kịp thời nắm bắt thông tin hai chiều, hỗ trợ công
tác tham mưu đề xuất giải pháp triển khai thực hiện Chiến lược CNH.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC CỦA BAN CHỈ ĐẠO
Điều 8. Cách thức làm việc của Ban
Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo làm việc trên cơ sở trao
đổi, bàn bạc dân chủ, tập thể và thực hiện theo kết luận của Trưởng Ban Chỉ đạo.
Điều 9. Chế độ làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu, theo cơ chế phối hợp
thông qua các cuộc họp của Ban Chỉ đạo và trách nhiệm được giao của mỗi Ủy viên.
2. Ban Chỉ đạo họp định kỳ hàng năm
hoặc họp đột xuất theo quyết định của Trưởng Ban Chỉ đạo.
a) Các cuộc họp của Ban Chỉ đạo do Trưởng
Ban Chỉ đạo hoặc Phó Trưởng Ban Chỉ đạo (khi Trưởng Ban ủy
quyền) triệu tập;
b) Trường hợp không tổ chức được cuộc
họp, có thể thông báo và xin ý kiến các ủy viên Ban Chỉ đạo
bằng văn bản;
c) Tùy theo yêu cầu và nội dung của
cuộc họp, Trưởng Ban Chỉ đạo có thể triệu tập cuộc họp với thành phần phù hợp,
khi cần sẽ mời các chuyên gia tham dự, đóng góp ý kiến.
3. Các Ủy viên
Ban Chỉ đạo được cung cấp những thông tin cần thiết về tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chiến lược CNH định
kỳ 6 tháng và hàng năm; trao đổi ý kiến tại các phiên họp của Ban Chỉ đạo.
4. Các Ủy viên
có trách nhiệm thông báo về Thường trực Ban Chỉ đạo khi cơ quan có sự thay đổi
nhân sự. Thực hiện tốt việc phối hợp, trao đổi thông tin trong lĩnh vực phụ
trách với các thành viên khác của Ban Chỉ đạo và đề xuất kiến nghị chính sách
nhằm triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược CNH.
Điều 10. Quan hệ làm việc của Ban
Chỉ đạo
Ban Chỉ đạo phối hợp công tác với Đại
sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam, Bộ Kinh tế, Thương mại và Công nghiệp Nhật Bản,
Cơ quan xúc tiến thương mại Nhật Bản, Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản, Hiệp hội
doanh nghiệp Nhật Bản tại Việt Nam và các tổ chức, chuyên gia trong nước và quốc
tế về những nội dung liên quan đến Chiến lược CNH.
Ban Chỉ đạo phối hợp với các bộ, ngành,
địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch hành động các ngành công nghiệp ưu
tiên trên địa bàn.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm thực hiện
1. Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, các Ủy viên Ban Chỉ đạo trong phạm vi trách nhiệm và
quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện đúng các quy định
tại Quy chế này.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Văn phòng Chính phủ bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo và
Tổ Công tác.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế,
nếu có vướng mắc, các Ủy viên Ban Chỉ đạo, Tổ Công tác báo cáo Trưởng Ban Chỉ đạo để nghiên cứu, chỉnh sửa và bổ sung cho phù hợp./.