ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2024/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Dân quân tự vệ
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP
ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 65/2023/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định chức
danh; mức phụ cấp, hỗ trợ; khoán quỹ phụ cấp hằng tháng cho người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố; việc kiêm nhiệm chức danh
và mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn
tỉnh Yên Bái; Nghị quyết số 42/2024/NQ-HĐND ngày 11 tháng 7 năm 2024 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Yên Bái sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 65/2023/NQ-HĐND
ngày 08 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái quy định chức
danh; mức phụ cấp, hỗ trợ; khoán quỹ phụ cấp hằng tháng cho người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, bản, tổ dân phố; việc kiêm nhiệm chức danh
và mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã trên
địa bàn tỉnh Yên Bái;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 670/TTr-SNV ngày 16 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định việc quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 10 tháng 01 năm 2025.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NC (Ng).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Anh
|
QUY ĐỊNH
VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở
XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Kèm theo Quyết định số 35/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định
việc quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
(sau đây viết tắt là cấp xã) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
2. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Chương II
TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ
Điều 3. Tiêu chuẩn
1. Tiêu chuẩn chung:
Thực hiện theo quy định
tại Khoản 1 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của
Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố, cụ thể như sau:
a) Là công dân Việt Nam,
đủ 18 tuổi trở lên; có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và có đủ sức khỏe để thực
hiện nhiệm vụ được giao;
b) Có phẩm chất chính
trị, đạo đức tốt; gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; có năng lực tổ chức thực hiện và vận động Nhân
dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước;
c) Không trong thời gian
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ,
quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại cấp xã hoặc đưa vào cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục.
2. Tiêu chuẩn cụ thể
a) Trình độ giáo dục phổ
thông: Tốt nghiệp Trung học phổ thông;
b) Trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ: Tốt nghiệp trung cấp trở lên của ngành, nghề đào tạo phù hợp với yêu
cầu nhiệm vụ của từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
c) Chức danh Phó Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã ngoài các tiêu chuẩn chung và tiêu chuẩn cụ
thể quy định tại khoản này còn phải đáp ứng các tiêu chuẩn quy định tại Luật
Dân quân tự vệ và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác có liên quan.
Điều 4. Nhiệm vụ
1. Thực hiện theo quy
định tại Khoản 2 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023
của Chính phủ và theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Các chức danh bầu cử
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật có liên quan, Điều lệ của tổ
chức mà mình là thành viên; hỗ trợ, giúp Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã.
3. Chức danh Phó Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện nhiệm vụ giúp việc cho Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã và thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật chuyên ngành về quân sự.
4. Các chức danh khác
gồm: Văn phòng Đảng ủy; phụ trách giao thông, thủy lợi; nhân viên thú y; phụ
trách công tác Đài truyền thanh; phụ trách công tác xã hội, dân số, gia đình,
trẻ em; phụ trách trật tự đô thị; bảo vệ, tạp vụ, bưu tá thực hiện nhiệm vụ
phối hợp, giúp cán bộ, công chức cấp xã thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao, đảm bảo các lĩnh vực công tác của cấp ủy, chính quyền địa phương cấp xã
đều có người đảm nhiệm, theo dõi thực hiện.
5. Ngoài nhiệm vụ quy
định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này và các văn bản khác có liên quan, người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực hiện một số nhiệm vụ đột xuất khác
theo yêu cầu của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền.
Chương III
BẦU CỬ, TUYỂN CHỌN
Điều 5. Nguyên tắc bầu
cử, tuyển chọn
1. Thực hiện đúng quy
định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và điều lệ của các tổ chức chính trị - xã
hội, tổ chức xã hội đối với từng chức danh.
2. Bảo đảm công khai,
minh bạch, khách quan và theo đúng quy định của pháp luật.
3. Tuyển chọn đúng người
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn của từng chức danh và số lượng người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã được Hội đồng nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Bầu cử người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
Các chức danh bầu cử (Phó
Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Chủ tịch Hội Người cao tuổi; Phó Bí
thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ;
Phó Chủ tịch Hội Nông dân; Phó Chủ tịch Hội Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội Chữ
thập đỏ; Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ - phụ trách công tác Đài truyền
thanh; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ - phụ trách công tác xã hội, dân số, gia đình,
trẻ em; Phó Bí thư Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - phụ trách giao thông,
thủy lợi; Phó Chủ tịch Hội nông dân - Nhân viên thú y; Phó Chủ tịch Hội Cựu
chiến binh - phụ trách trật tự đô thị) thực hiện theo Điều lệ của tổ chức mà
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên, quy định của cơ quan
có thẩm quyền quản lý và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 7. Tuyển chọn
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Điều kiện đăng ký
tuyển chọn
Người đăng ký tuyển chọn
vào các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã phải đáp ứng đầy
đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 3 Quy định này.
2. Hình thức tuyển chọn
a) Các chức danh Văn
phòng Đảng ủy; phụ trách giao thông, thuỷ lợi; nhân viên thú y; phụ trách công
tác Đài truyền thanh; phụ trách công tác xã hội, dân số, gia đình, trẻ em; phụ
trách trật tự đô thị; bảo vệ, tạp vụ, bưu tá thực hiện tuyển chọn thông qua
hình thức xét tuyển.
b) Chức danh Phó Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành về quân sự và các văn bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 8. Thực hiện xét
tuyển
1. Căn cứ vào số lượng,
yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Kế hoạch xét tuyển sau khi có văn
bản thẩm định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và ý kiến thống nhất của
Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã.
2. Trên cơ sở Kế hoạch
xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo công khai trên Đài truyền
thanh cơ sở, Trang thông tin điện tử cấp xã (nếu có) và niêm yết công khai tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về tiêu chuẩn, nhu cầu chức danh cần tuyển.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã giao cho công chức Văn phòng - thống kê chịu trách nhiệm hướng dẫn,
tiếp nhận hồ sơ dự tuyển đối với người có nhu cầu dự tuyển chức danh người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã; lập danh sách người dự tuyển có đủ tiêu chuẩn
tại Điều 3 Quy định này, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để tiến hành
xem xét và thực hiện xét tuyển.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã quyết định thành lập Hội đồng xét tuyển (có từ 05 đến 07 thành
viên), gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội
đồng, đại diện Đảng ủy cấp xã; đại diện Thường trực Hội đồng nhân dân;
đại diện Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã; công chức Văn
phòng - thống kê là thành viên kiêm Thư ký.
5. Nội dung xét tuyển
a) Kiểm tra văn bằng,
chứng chỉ của người dự tuyển theo yêu cầu của chức danh người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã đã đăng ký dự tuyển.
b) Trường hợp người đủ
điều kiện, tiêu chuẩn nhiều hơn số lượng cần tuyển thì Hội đồng xét tuyển chọn
người có trình độ chuyên môn cao hơn, thời gian công tác thực tế lâu hơn.
Trường hợp có trình độ chuyên môn và thời gian công tác như nhau thì Hội đồng
xét tuyển chọn người có kết quả học tập cao hơn. Nếu vẫn không xác định được
thì Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quyết định người trúng tuyển. Hội đồng xét
tuyển lập biên bản về kết quả họp xét tuyển.
6. Sau khi có kết quả xét
tuyển
a) Đối với chức danh Văn
phòng Đảng ủy do Bí thư Đảng ủy cấp xã quyết định tuyển chọn và phân công nhiệm
vụ.
b) Đối với chức danh Phó
Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
quyết định bổ nhiệm theo đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau khi
thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện.
c) Đối với chức danh khác
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tuyển chọn và phân công nhiệm vụ.
7. Sau quyết định tuyển
chọn và phân công nhiệm vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ cấp huyện) để kiểm tra, theo dõi và
quản lý.
Chương IV
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI, KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT,
BÃI NHIỆM, MIỄN NHIỆM VÀ THÔI VIỆC
Điều 9. Đánh giá, xếp
loại
1. Thẩm quyền đánh giá,
xếp loại
a) Các chức danh bầu cử
thực hiện theo quy định của Điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã là thành viên và quy định của cơ quan có thẩm quyền quản lý.
b) Chức danh Phó Chỉ huy
trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành về quân sự.
c) Chức danh Văn phòng
Đảng ủy thẩm quyền do Bí thư Đảng ủy cấp xã quyết định đánh giá, xếp loại.
d) Các chức danh còn lại
thẩm quyền do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đánh giá, xếp loại.
2. Nội dung, hình thức,
quy trình đánh giá, xếp loại
a) Các chức danh bầu cử
thì áp dụng các quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ cấp xã.
b) Chức danh Phó Chỉ huy
trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên
ngành về quân sự;
c) Các chức danh còn lại
thì áp dụng các quy định của pháp luật về đánh giá công chức cấp xã.
3. Thời điểm đánh giá,
xếp loại
Thời điểm đánh giá, xếp
loại được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi thực hiện việc
đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác thi đua, khen
thưởng hàng năm của cơ quan, đơn vị.
Điều 10. Khen thưởng,
kỷ luật
1. Người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã có thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xét
khen thưởng theo quy định tại Khoản 5 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày
10/6/2023 của Chính phủ.
2. Người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã có hành vi vi phạm các quy định liên quan đến thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn; vi phạm điều lệ, nội quy, quy chế của cơ quan, tổ chức,
đơn vị; vi phạm đạo đức, lối sống hoặc vi phạm pháp luật khác thì bị xem xét xử
lý, kỷ luật theo quy định tại Khoản 6 Điều 36 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày
10/6/2023 của Chính phủ.
Điều 11. Bãi nhiệm,
miễn nhiệm và giải quyết thôi việc
1. Bãi nhiệm, miễn nhiệm
Việc bãi nhiệm, miễn
nhiệm đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được bầu cử thực hiện
theo quy định hiện hành của Luật Cán bộ, công chức; điều lệ tổ chức; quy định
của Đảng; tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương và quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Giải quyết thôi việc
a) Người hoạt động không
chuyên trách cấp xã được xem xét giải quyết thôi việc một trong các trường hợp
sau:
- Theo nguyện vọng và
được cấp có thẩm quyền đồng ý;
- Có 02 năm liên tiếp
đánh giá không hoàn thành nhiệm vụ;
b) Thẩm quyền giải quyết
thôi việc
Cấp có thẩm quyền quyết
định chuẩn y, phê chuẩn kết quả bầu cử; quyết định tuyển chọn thì có thẩm quyền
quyết định giải quyết thôi việc.
c) Trình tự giải quyết
thôi việc
Người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã thôi việc áp dụng theo quy định của Chính phủ về thủ tục
giải quyết thôi việc đối với công chức và các quy định của Điều lệ tổ chức mà
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên.
3. Đối với chức danh Phó
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật
chuyên ngành về quân sự.
4. Người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thôi việc được hưởng chế độ,
chính sách theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của điều lệ tổ
chức mà người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã là thành viên.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm
của Sở Nội vụ
1. Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan theo dõi, hướng dẫn các địa phương thực hiện
đúng quy định về quản lý, sử dụng đối với người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã trên địa bàn tỉnh.
2. Thống kê, báo cáo và
hướng dẫn việc thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 13. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Ủy ban nhân dân cấp
huyện
a) Thực hiện nhiệm vụ
theo thẩm quyền quy định tại Khoản 5 Điều 33 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP.
b) Căn cứ Khoản 2 Điều 36
Nghị định 33/2023/NĐ-CP, Điều 4 Quy định này để quy định cụ thể nhiệm vụ của
từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cho phù hợp với yêu
cầu thực hiện nhiệm vụ của từng xã, phường, thị trấn. Lựa chọn ngành, nghề đào
tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã để tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
c) Quyết định hoặc đề
xuất cấp có thẩm quyền việc đào tạo, bồi dưỡng đối với người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã.
d) Hướng dẫn, kiểm tra Ủy
ban nhân dân cấp xã thực hiện các nhiệm vụ: xây dựng quy chế làm việc đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; việc thực hiện các chế độ chính
sách; lập và quản lý hồ sơ người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
đ) Thống kê, báo cáo số
lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn theo
quy định và yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
e) Thực hiện các nhiệm vụ
khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện
a) Cho ý kiến bằng văn
bản về kế hoạch tuyển chọn người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
b) Quyết định hoặc đề
nghị cơ quan có thẩm quyền khen thưởng đối với người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã.
c) Giải quyết và chỉ đạo
việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã.
d) Thực hiện các nhiệm vụ
khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Trách nhiệm
của Ủy ban nhân dân cấp xã và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Xây dựng quy chế làm
việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; quyết định việc bố
trí các chức danh kiêm nhiệm; quản lý hồ sơ; trực tiếp quản lý, sử dụng đối với
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
b) Thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo kế hoạch của cơ
quan có thẩm quyền.
c) Thực hiện thống kê,
báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo
quy định và yêu cầu của cấp trên.
d) Thực hiện các nhiệm vụ
khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã
a) Xây dựng và ban hành
kế hoạch xét tuyển người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
b) Thực hiện công tác
khen thưởng, kỷ luật, bãi nhiệm, miễn nhiệm, cho thôi việc đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
c) Giải quyết khiếu nại,
tố cáo đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã.
d) Thực hiện việc xếp mức
phụ cấp, phụ cấp kiêm nhiệm và giải quyết các chế độ, chính sách đối với người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã đảm bảo theo quy định hiện hành.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ
khác thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Trường hợp cán bộ,
công chức cấp xã sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã được phân công, bố trí
giữ chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thì không phải thực
hiện tuyển chọn và được bảo lưu các chế độ, chính sách về tiền lương và phụ cấp
theo quy định.
2. Trong trường hợp không
có nguồn để bầu cử, tuyển chọn đáp ứng đủ tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ tại điểm b Khoản 2 Điều 3 Quy định này thì Ủy ban nhân dân cấp xã báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định việc bầu cử, tuyển chọn người có tiêu
chuẩn thấp hơn theo quy định. Người được bầu cử, tuyển trọn phải cam kết trong
thời hạn 05 năm kể từ ngày 01 tháng 8 năm 2023 (ngày Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ có hiệu lực thi hành) phải
đáp ứng tiêu chuẩn theo Quy định này. Hết thời hạn này mà chưa đáp ứng đủ tiêu
chuẩn theo quy định thì thực hiện miễn nhiệm, giải quyết thôi việc và hưởng chế
độ chính sách (nếu có) theo quy định của pháp luật có liên quan và quy định của
điều lệ tổ chức mà người hoạt động không chuyên trách là thành viên.
Điều 16. Điều khoản
thi hành
1. Việc thực hiện quy
định này phải đảm bảo phù hợp với điều lệ của tổ chức mà người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã là thành viên và các quy định pháp luật chuyên ngành có
liên quan.
2. Trường hợp các văn bản
viện dẫn áp dụng trong Quy định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ
bằng văn bản quy phạm pháp luật mới thì thực hiện theo các văn bản mới./.