ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2024/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 29
tháng 11 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ
THỂ VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG ĐỐI VỚI TỪNG CHỨC DANH NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN
TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ TĨNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023
của Chính phủ quy định về cán bộ, công chức cấp xã và người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Nghị quyết số 111/2023/NQ-HĐND ngày
22/9/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức danh, mức phụ cấp và kiêm
nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức
hỗ trợ hàng tháng và mức phụ cấp kiêm nhiệm của người trực tiếp tham gia hoạt
động ở thôn, tổ dân phố và mức phụ cấp đối với một số chức danh khác trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Văn bản
số 81/TTr-SNV ngày 15/11/2024 và ý kiến thẩm định của Sở Tư pháp tại Báo cáo số
2342/BC-STP ngày 30/10/2024; trên cơ sở kết luận của Ủy ban nhân dân tỉnh tại
cuộc họp ngày 21/11/2024 (Thông báo số 560/TB-UBND ngày 22/11/2024).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định cụ thể việc quản lý, sử dụng đối với từng chức danh người hoạt động không
chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 10/12/2024;
Trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định này,
trường hợp có vướng mắc phát sinh, các đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh
bằng văn bản về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét sửa đổi, bổ sung phù hợp.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Nội vụ;
- Vụ Pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Sở Tư pháp;
- Thường trực cấp ủy cấp huyện;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Hồng Lĩnh
|
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VIỆC QUẢN LÝ,
SỬ DỤNG ĐỐI VỚI TỪNG CHỨC DANH NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2024/QĐ-UBND ngày 29/11/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc quản lý, sử dụng đối
với từng chức danh người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã) trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các chức danh người hoạt động không chuyên trách
ở cấp xã được quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết số 111/2023/NQ-HĐND ngày
22/9/2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chức danh, mức phụ cấp và kiêm
nhiệm chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố; mức khoán kinh phí hoạt động của tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã; mức
hỗ trợ hàng tháng và mức phụ cấp kiêm nhiệm của người trực tiếp tham gia hoạt
động ở thôn, tổ dân phố và mức phụ cấp đối với một số chức danh khác trên địa
bàn tỉnh Hà Tĩnh.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý,
sử dụng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã
1. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà
nước và phù hợp với tình hình thực tiễn tại địa phương.
2. Bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ; phát huy
vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu.
3. Việc quản lý, sử dụng người hoạt động không
chuyên trách cấp xã phải căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, tiêu chuẩn, chức danh và
số lượng theo quy định của cơ quan có thẩm quyền và phân cấp quản lý.
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở
CẤP XÃ
Điều 4. Tiêu chuẩn chung của người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
1. Tiêu chuẩn của người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Nghị định số
33/2023/NĐ-CP ngày 10/6/2023 của Chính phủ.
2. Ngoài tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều này, các
chức danh người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã còn phải đáp ứng tiêu chuẩn
theo quy định của pháp luật chuyên ngành; điều lệ của tổ chức mà người hoạt động
không chuyên trách là thành viên.
Điều 5. Tiêu chuẩn cụ thể của từng chức danh
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Đối với người hoạt động không chuyên trách khối
đảng
a) Trình độ chuyên môn: có bằng tốt nghiệp trung
cấp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh đảm
nhiệm;
b) Lý luận chính trị: tốt nghiệp sơ cấp lý luận
chính trị trở lên. Trường hợp chưa có trình độ sơ cấp lý luận chính trị, sau 12
tháng kể từ khi được bầu cử, tuyển chọn phải hoàn thiện trình độ sơ cấp lý luận
chính trị.
2. Đối với người hoạt động không chuyên trách khối
Mặt trận, đoàn thể, hội: thực hiện theo quy định, Điều lệ của tổ chức và hướng
dẫn của cơ quan cấp trên. Trường hợp chưa có quy định thì thực hiện theo khoản
1 Điều này.
3. Đối với người hoạt động không chuyên trách khối chính
quyền
a) Trình độ chuyên môn: có bằng tốt nghiệp trung
cấp trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của chức danh đảm
nhiệm;
Riêng chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân
sự: có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành quân sự cơ sở trở lên. Trường hợp tốt
nghiệp trung cấp chuyên ngành khác thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cử
đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quân sự cơ sở để đảm bảo tiêu chuẩn về chuyên
môn theo quy định.
b) Lý luận chính trị: tốt nghiệp sơ cấp lý luận chính
trị trở lên. Trường hợp chưa có trình độ sơ cấp lý luận chính trị, sau 12 tháng
kể từ khi được tuyển chọn phải hoàn thiện trình độ sơ cấp lý luận chính trị.
Điều 6. Về chế độ làm việc của người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực
hiện chế độ làm việc tối thiểu 20 giờ/tuần; đối với người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã có kiêm nhiệm chức danh khác thời gian làm việc là 40 giờ/tuần. Giao
Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ vào tình hình, điều kiện thực tế của đơn vị, chức
danh được bố trí kiêm nhiệm (nếu có) để bố trí thời gian làm việc phù hợp nhưng
không được vượt quá thời gian làm việc tối đa theo quy định của Bộ luật Lao
động và các quy định khác có liên quan. Thời gian làm việc của người hoạt động không
chuyên trách cấp xã được công khai tại cơ quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã phải phân công công tác
cụ thể, thực hiện giao việc đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
đúng chức năng, nhiệm vụ theo quy định; không giao người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã làm thay nhiệm vụ của cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 7. Quyền lợi, nhiệm vụ của người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
1. Quyền lợi
a) Được hưởng phụ cấp hàng tháng, phụ cấp kiêm
nhiệm (nếu có) và các chế độ, chính sách khác theo quy định của cơ quan có thẩm
quyền;
b) Được bảo đảm trang thiết bị và các điều kiện làm
việc khác theo quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương;
c) Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ, quyền
hạn được giao;
d) Được cử đi đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp
với yêu cầu nhiệm vụ đang đảm nhiệm; nâng cao trình độ lý luận chính trị; quy
hoạch vào đội ngũ cán bộ cấp xã;
đ) Được phép báo cáo người có thẩm quyền những công
việc không thuộc chức năng nhiệm vụ theo phân công; được pháp luật bảo vệ khi thi
hành nhiệm vụ;
e) Được hưởng các chế độ về thời gian làm việc,
nghỉ phép, lễ, tết theo quy định của Bộ luật Lao động và các quy định khác có
liên quan.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện tốt các quy định về nghĩa vụ đối với
Đảng, Nhà nước và Nhân dân theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về
kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Tuân thủ kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội
quy, quy chế của cơ quan; báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi
phạm pháp luật trong cơ quan, tổ chức, đơn vị; thực hiện bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành
nhiệm vụ; giữ gìn đoàn kết trong cơ quan, tổ chức, đơn vị;
đ) Bảo vệ, quản lý và sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài sản nhà nước được giao;
e) Chấp hành quyết định của cấp trên. Khi có căn cứ
cho rằng quyết định đó là trái pháp luật thì phải kịp thời báo cáo bằng văn bản
với người ra quyết định; trường hợp người ra quyết định vẫn quyết định việc thi
hành thì phải có văn bản và người thi hành phải chấp hành nhưng không chịu trách
nhiệm về hậu quả của việc thi hành, đồng thời báo cáo cấp trên trực tiếp của
người ra quyết định. Người ra quyết định phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về quyết định của mình;
g) Các nghĩa vụ khác có liên quan trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Bầu cử người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã
Đối với các chức danh bầu cử: Phó Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Phó các đoàn thể: Phụ nữ, Nông dân, Đoàn thanh niên,
Cựu chiến binh; Chủ tịch Hội người cao tuổi; Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ - Bảo trợ
xã hội thực hiện theo quy định của điều lệ tổ chức mà người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã là thành viên, quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 9. Tuyển chọn người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã
Các chức danh người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã ngoài quy định tại Điều 8 Quy định này thực hiện tuyển chọn thông qua
hình thức xét tuyển. Riêng đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự.
1. Nguyên tắc xét tuyển
a) Bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan và đúng
pháp luật.
b) Tuyển chọn người đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và vị trí
việc làm.
2. Điều kiện đăng ký xét tuyển
a) Người đăng ký tuyển chọn không phân biệt dân
tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo đáp ứng đủ tiêu chuẩn của
Điều 4, Điều 5 Quy định này.
b) Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển:
Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa
được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa
bệnh, cơ sở giáo dục.
3. Thẩm quyền xét tuyển
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có
thẩm quyền tổ chức xét tuyển và ban hành Quyết định tuyển chọn người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã.
4. Thực hiện xét tuyển, phân công nhiệm vụ
a) Căn cứ vào số lượng, yêu cầu nhiệm vụ, tiêu
chuẩn chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã xây dựng Kế hoạch xét tuyển sau khi có ý kiến thống nhất của Ban
Thường vụ Đảng ủy cấp xã.
b) Trên cơ sở Kế hoạch xét tuyển, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã thông báo công khai trên Đài truyền thanh cấp xã, niêm yết công khai
tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và tại trụ sở các thôn, tổ dân phố về tiêu
chuẩn, nhu cầu chức danh cần xét tuyển.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao công chức
Văn phòng - Thống kê chịu trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ dự tuyển đối
với người có nhu cầu dự tuyển chức danh người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã; lập danh sách người dự tuyển đủ tiêu chuẩn tại Điều 4, Điều 5 Quy định
này, báo cáo Ban Thường vụ Đảng ủy cấp xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để
tiến hành xem xét và xét tuyển.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định thành
lập Hội đồng xét tuyển (có 05 thành viên), gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã là Chủ tịch Hội đồng. Đại diện Đảng ủy cấp xã; đại diện
Thường trực Hội đồng nhân dân; đại diện Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam cấp xã, công chức Văn phòng - Thống kê là thành viên kiêm Thư ký.
đ) Sau khi có kết quả xét tuyển
Đối với các chức danh khối Đảng do Ban Thường vụ
Đảng ủy cấp xã quyết định phân công nhiệm vụ.
Đối với chức danh khối chính quyền do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã quyết định phân công nhiệm vụ.
e) Sau khi thực hiện việc xét tuyển và phân công
nhiệm vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nội vụ) để kiểm tra, theo dõi và quản lý.
Điều 10. Chế độ đào tạo, bồi dưỡng, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được
đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phù hợp theo tiêu chuẩn chức danh đảm nhiệm và theo
quy hoạch, kế hoạch sử dụng và yêu cầu công tác cán bộ của đơn vị. Người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã khi được cử đi đào tạo, bồi dưỡng được hưởng các
chế độ theo quy định hiện hành.
2. Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã thực
hiện chế độ bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm y tế theo quy định của pháp
luật về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế.
Điều 11. Đánh giá, xếp loại người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã
Thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị
định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
Bí thư Đảng ủy cấp xã đánh giá xếp loại đối với
người hoạt động không chuyên trách thuộc khối Đảng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã đánh giá xếp loại đối với người hoạt động không chuyên trách thuộc khối
chính quyền.
Đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã thực hiện trình tự, thủ tục, thẩm quyền đánh giá xếp loại áp
dụng quy định tại Điều 25 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 12. Khen thưởng người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã
Người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có
thành tích trong việc thực hiện nhiệm vụ thì được xét khen thưởng theo quy định
của pháp luật về thi đua, khen thưởng và theo Điều lệ của Đảng và các tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức xã hội.
Điều 13. Xử lý kỷ luật người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã
1. Đối với các chức danh thuộc khối Đảng: việc xử
lý kỷ luật, hình thức xử lý kỷ luật thực hiện theo Điều lệ Đảng, Điều lệ của tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; Hội và các quy định khác có liên
quan.
2. Đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy
Quân sự cấp xã thực hiện theo pháp luật chuyên ngành.
3. Đối với các chức danh còn lại: thẩm quyền xử lý
kỷ luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành xử lý kỷ luật và quyết
định hình thức kỷ luật. Nội dung, hình thức, quy trình xử lý kỷ luật áp dụng
quy định tại Điều 29 Nghị định số 33/2023/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 14. Bãi nhiệm, miễn nhiệm và giải quyết
thôi việc người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
1. Bãi nhiệm, miễn nhiệm người hoạt động không
chuyên trách cấp xã
a) Đối với các chức danh bầu cử: thực hiện theo quy
định của pháp luật, Điều lệ và hướng dẫn của các tổ chức chính trị; tổ chức
chính trị - xã hội và các quy định khác có liên quan.
b) Đối với Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã: thực
hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành về quân sự và các quy định khác
có liên quan.
2. Giải quyết thôi việc đối người hoạt động không chuyên
trách cấp xã
Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định giải quyết thôi
việc đối với người hoạt động không chuyên trách cấp xã. Riêng đối với các chức
danh bầu cử; chức danh Phó Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã và chức danh phụ trách
công tác của cấp ủy cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định giải quyết
thôi việc sau khi có văn bản thống nhất của Đảng ủy cấp xã.
Điều 15. Quản lý hồ sơ
Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm lập, cập
nhật, quản lý và lưu trữ hồ sơ của người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
áp dụng theo quy định của pháp luật về quản lý hồ sơ cán bộ, công chức cấp xã.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ SỬ DỤNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
Điều 16. Thẩm quyền, trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định số lượng và chính sách đối với người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã và hướng dẫn tổ chức triển khai;
2. Tổ chức thực hiện Quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng đối với từng chức danh người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
3. Thống kê, báo cáo và hướng dẫn việc thống kê,
báo cáo số lượng, chất lượng người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo
yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
4. Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định đối với người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã.
Điều 17. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Hướng dẫn việc bố trí, quản lý, sử dụng và thực
hiện chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
2. Quy định cụ thể nhiệm vụ của từng chức danh
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã cho phù hợp với yêu cầu thực hiện
nhiệm vụ của từng đơn vị cấp xã;
3. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã;
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định
đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
5. Thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền.
Điều 18. Thẩm quyền, trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân cấp xã
1. Trực tiếp quản lý, sử dụng và thực hiện các quy
định về chế độ, chính sách đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
2. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã ở địa bàn và theo kế hoạch của cơ quan có thẩm
quyền.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã.
4. Quyết định kỷ luật và khen thưởng; xem xét đề
nghị cơ quan tổ chức có thẩm quyền khen thưởng người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã.
5. Thực hiện thống kê, báo cáo số lượng, chất lượng
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Điều khoản chuyển
tiếp
1. Đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã đã được bầu cử, tuyển chọn trước thời điểm Quy định này có hiệu lực thi hành
mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Quy định này thì
trong thời hạn 05 năm kể từ ngày Quy định này có hiệu lực thi hành phải đáp ứng
đủ tiêu chuẩn theo quy định. Hết thời hạn này mà chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo
quy định thì thực hiện chế độ nghỉ hưu (nếu đáp ứng đủ điều kiện) hoặc giải quyết
thôi việc.
2. Đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã được bầu cử giữ chức vụ lần đầu hoặc tuyển chọn mới đảm nhiệm các chức danh
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã sau ngày Quy định này có hiệu lực
thi hành phải đảm bảo đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo Quy định này.
Điều 20. Điều khoản tham chiếu
Trường hợp quy định pháp luật được viện dẫn tại Quy
định này sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì thực hiện theo các văn bản được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế đó./.