ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2019/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày
11 tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26 tháng
11 năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 14 tháng 6 năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04 tháng
11 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 1330/TTr-SNV ngày 03 tháng 10 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Thi đua, khen thưởng
tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2019 và thay thế Quyết định số 40/2015/QĐ-UBND ngày 20/11/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế Thi đua, Khen thưởng tỉnh Quảng Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Thi đua - Khen thưởng TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Báo Quảng Bình;
- Đài Phát thanh - Truyền hình QB;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Công Thuật
|
QUY CHẾ
THI
ĐUA, KHEN THƯỞNG TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về công tác thi đua, khen
thưởng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
2. Những nội dung về công tác thi đua, khen thưởng
không quy định tại Quy chế này thực hiện theo quy định của pháp luật về thi
đua, khen thưởng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tập thể, cá nhân, các
cơ quan, đơn vị, tổ chức, địa phương đóng trên địa bàn tỉnh; người Việt Nam ở
nước ngoài, người nước ngoài; cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế
ở Việt Nam; các tổ chức và cá nhân ngoài tỉnh tham gia các phong trào thi đua của
tỉnh đạt được thành tích tiêu biểu, xuất sắc hoặc có những đóng góp lớn cho sự
nghiệp phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng,
chính quyền của tỉnh Quảng Bình được khen thưởng.
Điều 3. Nguyên tắc thi đua và
căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua
1. Nguyên tắc thi đua được thực hiện theo quy định
tại Điều 6 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Việc xét tặng các danh hiệu thi đua phải căn cứ
vào phong trào thi đua; mọi cá nhân, tập thể tham gia phong trào thi đua đều phải
có đăng ký thi đua, xác định mục tiêu, chỉ tiêu thi đua; không đăng ký thi đua
sẽ không được xem xét, công nhận các danh hiệu thi đua.
Điều 4. Nguyên tắc khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây viết tắt là Nghị định số 91/2017/NĐ-CP);
Điều 2, Điều 3 Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ (sau
đây viết tắt là Thông tư số 12/2019/TT-BNV), cụ thể:
1. Không khen thưởng nhiều hình
thức cho một thành tích đạt được. Các cá nhân trong một năm đã được tặng thưởng
Bằng khen Thủ tướng Chính phủ trở lên hoặc danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh
thì không trình Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen và năm tiếp theo không xét tặng
các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND
tỉnh, trừ trường hợp khen thành tích đột xuất, khen chuyên đề.
2. Mỗi tập thể, cá nhân trong một
năm được tặng không quá 02 Bằng khen (trừ khen thưởng thành tích đột xuất).
3. Khi xét khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo, quản
lý.
4. Chỉ lấy kết quả khen thưởng theo công trạng và
thành tích toàn diện làm căn cứ xét khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.
Kết quả khen thưởng theo đợt (chuyên đề) được ghi nhận và ưu tiên khi xét khen
thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng vào dịp khen thưởng tổng kết năm.
5. Chưa xét khen thưởng đối với: Tập thể, cá nhân
đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu
vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang chờ kết luận của cơ quan chức
năng (không bao gồm đơn thư nặc danh); đơn vị, địa phương có cá nhân là lãnh đạo
chủ chốt (người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu) đang bị xử lý kỷ luật từ
khiển trách trở lên hoặc đơn vị có thời gian hoạt động dưới 01 năm (12 tháng).
6. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người
trực tiếp lao động, công tác, chiến đấu và có nhiều sáng tạo trong lao động,
công tác (công chức, viên chức, người lao động, chiến sĩ trong lực lượng vũ
trang, nông dân, người dân tộc ít người).
7. Khi có nhiều cá nhân, tập thể cùng đủ điều kiện,
tiêu chuẩn thì lựa chọn cá nhân nữ hoặc tập thể có tỷ lệ nữ từ 70% trở lên để
xét khen thưởng. Đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý là nữ thời gian giữ chức vụ để
xét khen thưởng quá trình cống hiến được giảm 1/3 thời gian so với quy định
chung; trường hợp quy định tuổi nghỉ hưu cao hơn thì thời gian giữ chức vụ để
xét khen thưởng quá trình cống hiến được thực hiện theo quy định chung.
8. Thời gian trình khen thưởng lần tiếp theo được
tính theo thời gian lập được thành tích ghi trong quyết định khen thưởng lần
trước. Đối với quyết định khen thưởng không ghi thời gian lập được thành tích
thì thời gian trình khen thưởng lần sau được tính theo thời gian ban hành quyết
định khen thưởng lần trước.
9. Đối với các tập thể, cá nhân được đề nghị khen
thưởng Huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải
thưởng Nhà nước, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” phải lấy ý kiến của
nhân dân trên phương tiện truyền thông của tỉnh (Báo Quảng Bình hoặc Đài Phát
thanh - Truyền hình Quảng Bình, Cổng thông tin điện tử tỉnh) trước khi họp Hội
đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh 05 ngày. Ý kiến phản hồi gửi về Ban Thi đua -
Khen thưởng (cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh).
Điều 5. Việc tổ chức tôn vinh,
giải thưởng
Việc tổ chức tôn vinh và đề ra các giải thưởng do tỉnh
tổ chức hoặc do Trung ương tổ chức có liên quan đến khen thưởng và trao giải
thưởng phải được đăng ký với Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng)
trước thời điểm tổ chức 07 ngày làm việc.
Điều 6. Trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào thi đua, công tác
khen thưởng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo phong trào
thi đua và công tác khen thưởng trong toàn tỉnh.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) tham mưu
cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh các
phong trào, nội dung thi đua để phát động thi đua; kiểm tra thực hiện các phong
trào thi đua, phối hợp tuyên truyền, tổ chức tôn vinh các điển hình tiên tiến
và thực hiện chính sách thi đua, khen thưởng.
3. Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành, cơ quan, đơn
vị, tổ chức Đảng, Mặt trận TQVN, đoàn thể, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn
tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi quản lý. Chủ động phát hiện, lựa chọn
các tập thể, cá nhân có thành tích xứng đáng để khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên khen thưởng; tuyên truyền, tôn vinh các điển hình tiên tiến và tạo điều kiện
để tập thể, cá nhân được khen thưởng huân chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước,
danh hiệu "Chiến sĩ thi đua toàn quốc" được trao đổi, giao lưu, phổ
biến kinh nghiệm, nhân rộng những sáng kiến, mô hình hay, cách làm hiệu quả.
4. Các cơ quan truyền thông, báo chí có trách nhiệm
tuyên truyền các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng; phát hiện các
cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc trong phong trào thi đua; nêu gương các
điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; cổ động phong trào thi đua, đưa
tin phản ánh đúng kết quả của phong trào thi đua và công tác khen thưởng; đấu
tranh, phê phán hành vi vi phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng.
5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên của Mặt trận theo nhiệm vụ, quyền hạn của mình:
a) Tổ chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước để
phát động, triển khai phong trào thi đua, phổ biến kinh nghiệm và nhân rộng các
điển hình tiên tiến; tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp
nhân dân tham gia các phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng;
b) Giám sát việc thực hiện và đề xuất giải pháp để
thực hiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
Chương II
TỔ CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU
VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều 7. Hình thức tổ chức phong
trào thi đua
1. Các hình thức tổ chức phong trào thi đua thực hiện
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ; Điều 4 Thông
tư số 12/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
2. Các phong trào thi đua theo chuyên đề (hoặc theo
đợt) có thời gian từ 03 năm trở lên và có đăng ký với UBND tỉnh khi tổng kết
phong trào (hoặc đợt thi đua) được xem xét khen thưởng cấp tỉnh cho tập thể, cá
nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phong trào, đợt thi đua.
Điều 8. Phát động thi đua và nội
dung tổ chức phong trào thi đua
Việc phát động và chỉ đạo phong trào thi đua được
thực hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Thi đua, khen thưởng và các văn bản
pháp luật có liên quan. Nội dung tổ chức phong trào thi đua thực hiện theo quy
định tại Điều 16 Luật Thi đua, khen thưởng; Điều 5 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của
Chính phủ và Điều 5 Thông tư số 12/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ.
Điều 9. Các danh hiệu thi đua
Thực hiện theo Điều 20 Luật Thi đua, khen thưởng, cụ
thể:
1. Đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Chiến
sĩ thi đua cấp tỉnh; Chiến sĩ thi đua cơ sở; Lao động tiên tiến; Chiến sĩ tiên
tiến.
2. Đối với tập thể: Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ
thi đua của UBND tỉnh, Tập thể lao động xuất sắc, Tập thể lao động tiên tiến;
Đơn vị quyết thắng và Đơn vị tiên tiến (đối với LLVT nhân dân); Thôn văn hóa, Bản
văn hóa, Tổ dân phố văn hóa.
3. Đối với hộ gia đình: Gia đình văn hóa.
Điều 10. Tiêu chuẩn danh hiệu
“Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”,
“Chiến sĩ tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng
và Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 11. Tiêu chuẩn danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cơ sở”
1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cơ sở” thực hiện theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua, khen thưởng và khoản 3
Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Mỗi cơ quan, đơn vị bình chọn
số lượng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không vượt quá 15% trong tổng số cá
nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Trong tổng số
các cá nhân được xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở, tỷ lệ các cá nhân
trực tiếp lao động sản xuất, người không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý được xét
tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không được dưới 30%.
Điều 12. Tiêu chuẩn danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh” thực hiện theo quy định tại Điều 22 Luật Thi đua, khen thưởng và khoản 2
Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 13. Tiêu chuẩn danh hiệu
“Chiến sĩ thi đua toàn quốc”
1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
toàn quốc” thực hiện theo quy định tại Điều 21 Luật Thi đua, khen thưởng và khoản
1 Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thời điểm xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn
quốc” là năm liền kề với năm đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh lần thứ
hai.
Điều 14. Việc thẩm định đề tài
nghiên cứu khoa học, sáng kiến đề nghị công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp
tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước
Thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 45 Nghị định
số 91/2017/NĐ- CP của Chính phủ và Điều 6 Thông tư số 12/2019/TT-BNV của Bộ Nội
vụ.
Đối với các đề tài đã được nghiệm thu, sáng kiến đã
được công nhận thì nộp văn bản chứng nhận của cơ quan quản lý có thẩm quyền đối
với sáng kiến hoặc văn bản nghiệm thu đề tài khoa học các cấp.
Giao Ban Thi đua - Khen thưởng (cơ quan thường trực
Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh) phối hợp với các cơ quan liên quan (nếu cần
thiết) tổng hợp, tham mưu Hội đồng Khoa học, sáng kiến tỉnh xét, công nhận hiệu
quả áp dụng và phạm vi ảnh hưởng của đề tài nghiên cứu khoa học, sáng kiến để
có cơ sở trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh”, trình Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước công nhận danh hiệu thi
đua và khen thưởng.
Điều 15. Tiêu chuẩn danh hiệu
“Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”
1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” thực hiện theo quy định tại Điều 28 Luật Thi
đua, khen thưởng.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp mới
thành lập phải có thời gian hoạt động từ 01 năm (12 tháng) trở lên mới bình xét
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
Điều 16. Tiêu chuẩn danh hiệu
“Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng”
1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” thực hiện theo quy định tại Điều 27 Luật Thi
đua, khen thưởng.
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị
Quyết thắng” được xét tặng hàng năm cho tập thể xuất sắc, tiêu biểu trong số
các tập thể đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”. Số
lượng đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
“Đơn vị Quyết thắng” không vượt quá 30% trong tổng số các tập thể được công nhận
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến”.
3. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động
xuất sắc”:
a) Cấp tỉnh: Xét tặng đối với các đơn vị thuộc chi
cục; chi cục, phòng, ban và tương đương thuộc sở, ban, ngành, Mặt trận TQVN,
đoàn thể cấp tỉnh;
b) Cấp huyện: Xét tặng đối với các phòng, ban, đơn
vị trực thuộc cấp huyện; UBND xã, phường, thị trấn;
c) Đối với đơn vị sự nghiệp: Xét tặng các trường học,
bệnh viện và các đơn vị sự nghiệp khác; các khoa, phòng, trung tâm trực thuộc bệnh
viện tuyến huyện, tuyến tỉnh và các trường chuyên nghiệp; các trạm y tế cấp xã,
phòng khám đa khoa khu vực;
d) Đối với các đơn vị sản xuất kinh doanh: Xét tặng
các hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân, doanh nghiệp và các xí nghiệp, phân xưởng,
chi nhánh, tổ, đội sản xuất thuộc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh không phải là
đơn vị thành viên trực thuộc các tập đoàn kinh tế, tổng công ty.
4. Các xã, phường, thị trấn xuất sắc là tập thể
hàng năm được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận chính quyền cơ sở vững mạnh và đạt
chỉ số cải cách hành chính từ 60 điểm trở lên.
5. Đối tượng xét tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng”
được xét tặng hàng năm cho Công an xã, Ban bảo vệ dân phố.
Điều 17. Tiêu chuẩn danh hiệu
“Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy
ban nhân dân tỉnh” thực hiện theo quy định tại Điều 26 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” được xét tặng
hàng năm cho:
a) Đơn vị thành viên thuộc các cụm, khối thi đua có
thành tích tiêu biểu xuất sắc được bình xét, suy tôn dẫn đầu phong trào thi đua
các cụm, khối thi đua của tỉnh.
Quy định số lượng đơn vị được bình chọn đề nghị tặng
Cờ như sau:
- Cụm, khối thi đua có từ 10 đơn vị trở lên: Chọn
đơn vị xếp thứ nhất, nhì (trừ Cụm thi đua các huyện, thị xã, thành phố);
- Khối thi đua có từ 09 đơn vị trở xuống: Chọn đơn
vị xếp thứ nhất;
b) Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua của sở, ban,
ngành, Mặt trận TQVN, đoàn thể, đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, doanh nghiệp và phải
có số lượng công chức, viên chức và người lao động từ 07 thành viên trở lên, gồm:
- Các phòng, ban chuyên môn và đơn vị thuộc sở,
ban, ngành, đoàn thể và cấp tương đương của tỉnh;
- Văn phòng HĐND và UBND cấp huyện, các phòng, ban
chuyên môn và các đơn vị trực thuộc cấp huyện;
- Các đơn vị tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu phong trào
thi đua thuộc các doanh nghiệp;
- Các xã, phường, thị trấn xuất sắc, dẫn đầu phong
trào thi đua của huyện, thị xã, thành phố;
- Các trường học, bệnh viện và tương đương có thành
tích xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua của tỉnh ở mỗi cấp học, lĩnh vực.
Trong đó:
+ Đối với lĩnh vực giáo dục và đào tạo, cờ dẫn đầu
các cấp học được UBND tỉnh xét tặng không quá 14 cờ thi đua ở các cấp học;
+ Đối với lĩnh vực y tế: UBND tỉnh xét tặng không
quá 03 cờ;
- Đối với lực lượng vũ trang, UBND tỉnh tặng cờ cho
đơn vị dẫn đầu hàng năm như sau:
+ 02 cờ thi đua trong việc thực hiện nhiệm vụ Quốc
phòng - An ninh;
+ Đối với Công an tỉnh được xét tặng không quá 02 cờ
cho các đơn vị trực thuộc dẫn đầu phong trào thi đua “Vì An ninh Tổ quốc”;
không quá 03 cờ cho các tập thể dẫn đầu phong trào thi đua “Toàn dân bảo vệ an
ninh Tổ quốc” trên địa bàn tỉnh;
+ Đối với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh được xét tặng 01
cờ cho các đơn vị trực thuộc;
+ Đối với Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh được
xét tặng 01 cờ cho các đơn vị trực thuộc;
Việc công nhận tập thể tiêu biểu xuất sắc, dẫn đầu
phong trào thi đua để xét đề nghị tặng thưởng danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban
nhân dân tỉnh” cho các đơn vị trực thuộc phải thông qua bình xét, đánh giá,
bình chọn theo các lĩnh vực thi đua do các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và
UBND các huyện, thành phố, thị xã, các doanh nghiệp tổ chức;
c) Đối với các đơn vị đã được bình xét suy tôn là
đơn vị xếp thứ nhất, nhì phong trào thi đua các cụm, khối thi đua của tỉnh có
dưới 20 phòng, ban, đơn vị tương đương trực thuộc thì không đề nghị tặng Cờ thi
đua của UBND tỉnh cho các phòng, ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc;
Các sở, ban, ngành cấp tỉnh đề nghị tặng “Cờ thi
đua của UBND tỉnh” phải đạt chỉ số cải cách hành chính từ 75 điểm trở lên; các
huyện, thành phố, thị xã đạt từ 70 điểm trở lên trong năm xét thưởng.
3. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
được xét tặng theo chuyên đề cho tập thể đạt thành tích xuất sắc, tiêu biểu
trong việc thực hiện các chương trình mục tiêu, các phong trào thi đua có quy
mô, phạm vi ảnh hưởng rộng trong toàn tỉnh và do tỉnh phát động từ 05 năm trở
lên.
Điều 18. Tiêu chuẩn danh hiệu
“Cơ thi đua của Chính phủ”
Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” thực hiện theo
quy định tại Điều 25 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 11 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 19. Danh hiệu thi đua
khác
1. Danh hiệu “Gia đình văn hóa” ở xã, phường, thị
trấn được xét tặng cho hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 29
Luật Thi đua, khen thưởng và khoản 3 Điều 50 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của
Chính phủ.
2. Danh hiệu thôn, bản, tổ dân phố văn hoá được xét
tặng cho thôn, bản, tổ dân phố và tương đương đạt các tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 30 Luật Thi đua, khen thưởng và khoản 3 Điều 50 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương III
HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều 20. Các hình thức, đối tượng
và tiêu chuẩn đề nghị xét tặng Huân chương, Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà
nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ, Kỷ niệm chương hoặc Huy hiệu của các Bộ, ngành, Trung ương, của các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Huân chương:
Thực hiện theo quy định tại Điều 32 đến Điều 51 Luật
Thi đua, khen thưởng và các quy định tại Điều 14 đến Điều 33 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Huy chương:
Thực hiện theo quy định tại Điều 52 đến Điều 57 Luật
Thi đua, khen thưởng và các quy định tại Điều 34, 35, 36 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Danh hiệu vinh dự Nhà nước: Thực hiện theo quy định
tại Điều 59 đến Điều 65 Luật Thi đua, khen thưởng.
4. “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”:
Thực hiện theo quy định tại Điều 66, 67, 68 Luật Thi đua, khen thưởng.
5. Kỷ niệm chương, Huy hiệu: Thực hiện theo quy định
tại Điều 69 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 37 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của
Chính phủ.
6. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ: Thực hiện
theo quy định tại Điều 71 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 38 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 21. Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện theo
quy định tại Điều 72 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 39 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được:
a) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho cá
nhân gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các
phong trào thi đua do tỉnh phát động hàng năm;
- Lập được nhiều thành tích, có phạm vi ảnh hưởng
trong từng lĩnh vực thuộc tỉnh;
- Có 02 năm trở lên liên tục hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ, trong thời gian đó có 02 sáng kiến được công nhận và áp dụng hiệu quả
trong phạm vi cấp cơ sở; đối với công nhân, nông dân, người lao động lập được
nhiều thành tích trong lao động sản xuất có phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ
quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp;
b) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh để tặng cho tập
thể gương mẫu chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây:
- Có thành tích được bình xét trong các cụm, khối
thi đua thuộc tỉnh;
- Có 02 năm trở lên liên tục đạt danh hiệu Tập thể
lao động xuất sắc, nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tổ
chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần trong tập
thể; thực hành tiết kiệm; thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách pháp luật;
- Có thành tích xuất sắc được bình xét trong các
phong trào thi đua;
c) Số lượng đề nghị tặng Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh cho cá nhân, tập thể khen thưởng công tác năm được quy định như sau:
- Đối với cá nhân: Không quá 15% trong tổng số cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động có 02 năm trở lên liên tục hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ;
- Đối với tập thể: Không quá 30% trong tổng số
phòng, ban, chi cục trực thuộc hoặc tương đương có 02 năm trở lên liên tục đạt
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”.
3. Khen thưởng đột xuất: Tập thể, cá nhân có thành
tích mưu trí dũng cảm cứu người, cứu tài sản, gương người tốt, việc tốt; đạt
các giải trong các hội thi, hội diễn quốc tế; đạt giải trong các kỳ thi Olympic
quốc tế, khu vực; đạt giải nhất, nhì, ba cấp quốc gia;
Đối với gia đình: Gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp bằng công sức,
đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
4. Khen thưởng đối ngoại: Tặng thưởng cho các tổ chức,
cá nhân ngoài tỉnh; tổ chức nước ngoài và cá nhân người nước ngoài có thành
tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và phát triển của tỉnh Quảng Bình.
5. Khen thưởng thành tích theo chuyên đề (hoặc theo
đợt): Tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc được bình xét trong các phong
trào thi đua do UBND tỉnh hoặc bộ, ngành, Mặt trận TQVN, đoàn thể trung ương
phát động thi đua và phải gửi văn bản phát động phong trào thi đua về Ủy ban
nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) ngay từ đầu năm hoặc từ khi phát
động phong trào thi đua. Số lượng đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xét khen thưởng
cho một chuyên đề: Không quá 05 tập thể và 05 cá nhân (trừ các chuyên đề có
tính chất từ thiện, nhân đạo, các chuyên đề có phạm vi ảnh hưởng rộng, hoặc có
ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy, UBND tỉnh).
Khen thưởng thành tích chuyên đề chủ yếu khen cho
các đối tượng trực tiếp thực hiện nội dung chuyên đề, các đối tượng tham gia
gián tiếp (lãnh đạo, chỉ đạo) thì thành tích tham gia chuyên đề xét chung vào
thành tích hàng năm tại đơn vị công tác. Trường hợp một đối tượng tham gia nhiều
chuyên đề, có thành tích xuất sắc, trong năm chỉ xét tặng Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh một lần.
6. Khen thưởng theo quy định khác của Chủ tịch UBND
tỉnh:
a) Khen thưởng nhân dịp kỷ niệm ngày thành lập vào
các năm chẵn, năm tròn (5 năm, 10 năm...) Chủ tịch UBND tỉnh chỉ xét khen thưởng
cho 01 tập thể (tập thể có tư cách pháp nhân);
b) Khen thưởng nhân dịp tổng kết hoặc đại hội nhiệm
kỳ 05 năm cho các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh, số lượng không quá 05 tập thể và 05
cá nhân;
c) Khen thưởng một số trường hợp đặc biệt khác thực
hiện theo chỉ đạo hoặc văn bản quy định của tỉnh hoặc của Trung ương.
Điều 22. Giấy khen
Giấy khen thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị
định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Chương IV
THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH
KHEN THƯỞNG, TRAO TẶNG; THỦ TỤC, HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN XÉT ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG
Điều 23. Thẩm quyền quyết định
khen thưởng
1. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng Huân chương,
Huy chương, danh hiệu vinh dự Nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng
Nhà nước”, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Kỷ niệm chương hoặc Huy hiệu của
các Bộ, ngành, Trung ương, của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện theo quy định tại Điều 77, Điều 78 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quyết định tặng Bằng khen, danh hiệu “Cờ thi đua
của Ủy ban nhân dân tỉnh”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, danh hiệu “Tập
thể lao động xuất sắc”;
b) Xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch
nước tặng thưởng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng thuộc thẩm
quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước (sau đây gọi chung là
khen thưởng cấp Nhà nước);
c) Hiệp y khen thưởng với các Bộ, ban, ngành, Mặt
trận TQVN, đoàn thể Trung ương.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể , đơn vị
cấp tỉnh:
a) Quyết định tặng Giấy khen, danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, danh hiệu “Chiến sĩ thi đua
cơ sở”. Đối với Mặt trận TQVN và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh quyết
định tặng Bằng khen theo quy định của cơ quan Trung ương của các tổ chức;
b) Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen, danh
hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, Cờ thi
đua của UBND tỉnh và trình khen thưởng cấp Nhà nước.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quyết định tặng Giấy khen, danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Thôn, bản,
tổ dân phố văn hoá”;
b) Đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh xét, tặng Bằng khen,
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc”, Cờ thi đua
của UBND tỉnh và trình khen thưởng cấp Nhà nước.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Quyết định tặng Giấy khen, danh hiệu “Lao động
tiên tiến”, “Gia đình văn hóa”;
b) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xét,
tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở” và các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn theo quy định.
6. Đối với các tổ chức kinh tế:
Người lao động, tập thể người lao động làm việc tại
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh nước ngoài; hợp
tác xã trong các ngành nghề nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, vận tải, dịch vụ,
thương mại... do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng
giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã trực tiếp quản lý xem xét, quyết định
khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.
7. Đối với các hội là tổ chức chính trị - xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội cấp tỉnh:
Chủ tịch các hội: Quyết định tặng Giấy khen, danh
hiệu “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”.
Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xét, tặng Bằng khen, danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh”, “Tập thể lao động xuất sắc” và trình khen thưởng cấp Nhà nước.
Điều 24. Thẩm quyền xét duyệt,
cho ý kiến hồ sơ khen thưởng
1. Đề nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến
trước khi trình Thủ tướng Chính phủ đối với các hình thức khen thưởng cho các tập
thể, cá nhân: Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh, Huân chương Độc lập,
danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Thầy thuốc Nhân dân, Nghệ sỹ Nhân dân, Nghệ nhân
Nhân dân, Chiến sỹ thi đua toàn quốc, Anh hùng Lao động, Anh hùng Lực lượng vũ
trang nhân dân.
2. Thường trực Tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến về việc
đề nghị tặng thưởng:
- Huân chương Lao động, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc,
Huân chương Chiến công (các hạng), danh hiệu Nhà giáo ưu tú, Thầy thuốc ưu tú,
Nghệ sỹ ưu tú, Nghệ nhân ưu tú, Huân chương Đại đoàn kết dân tộc, Huân chương
Dũng cảm, Huân chương Hữu nghị cho các tập thể và cá nhân thuộc diện Ban Thường
vụ Tỉnh ủy quản lý;
- Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho các tập thể,
cá nhân thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý.
3. Việc công nhận danh hiệu thi đua và khen thưởng
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định tặng thưởng cho các đối
tượng trên cơ sở hồ sơ đề nghị của các địa phương, đơn vị; Chủ tịch UBND tỉnh -
Chủ tịch Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh giao Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh
thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh xét duyệt, đề
nghị tặng thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen cao gồm: Anh hùng Lao
động, Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Huân chương các hạng trở lên; Cờ
thi đua của Chính phủ; Chiến sĩ thi đua toàn quốc; Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ.
5. Ban Thi đua - Khen thưởng chịu trách nhiệm thẩm
định, xét duyệt hồ sơ tham mưu cho UBND tỉnh trình Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Thường
trực Tỉnh ủy, Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh xét duyệt khen thưởng các trường
hợp thuộc thẩm quyền;
Tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh các trường hợp Bộ,
ngành Trung ương đề nghị UBND tỉnh hiệp y để trình Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch
nước khen thưởng.
6. Hội đồng Thi đua, khen thưởng các sở, ban,
ngành, địa phương, doanh nghiệp chịu trách nhiệm thẩm định, xét duyệt hồ sơ thuộc
thẩm quyền thủ trưởng các sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp quyết định
khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng.
7. Trong quá trình thẩm định, xét duyệt hồ sơ đề
nghị khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm lấy ý kiến hiệp y của các cơ quan có
liên quan khi cần thiết. Khi có văn bản đề nghị hiệp y gửi đến để lấy ý kiến,
sau 05 ngày làm việc (kể từ ngày nhận được văn bản) các cơ quan liên quan có
trách nhiệm trả lời, trường hợp không có ý kiến giao Ban Thi đua - Khen thưởng
tiến hành các thủ tục trình khen thưởng theo quy định.
Các danh hiệu Cờ thi đua UBND tỉnh, chiến sĩ thi
đua cấp tỉnh thuộc khối cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp, giao cơ quan Thường trực
Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh xin ý kiến các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách ngành, lĩnh vực trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh.
8. Đối với những đơn vị thuộc đối tượng có nghĩa vụ
nộp ngân sách nhà nước và nộp BHXH cho người lao động (đối với doanh nghiệp và
đơn vị sự nghiệp có thu), khi trình các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
của UBND tỉnh trở lên phải có xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước, nộp BHXH cho người lao động; đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng kiểm
toán khi trình khen cao cho doanh nghiệp và người đứng đầu doanh nghiệp phải có
báo cáo kết quả kiểm toán của cơ quan kiểm toán có thẩm quyền trong thời gian
05 năm trước thời điểm đề nghị khen thưởng; đối với doanh nghiệp không thuộc đối
tượng kiểm toán trong báo cáo thành tích phải nêu căn cứ không thuộc đối tượng
kiểm toán.
Điều 25. Tuyến trình khen thưởng
1. Tuyến trình khen thưởng thực hiện theo quy định
tại Điều 46 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Sở, ban, ngành, Mặt trận TQVN, đoàn thể, địa
phương nào chủ trì phát động các đợt thi đua theo chuyên đề, khi tổng kết khen
thưởng sử dụng hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền, trường hợp đặc biệt tiêu
biểu xuất sắc mới đề nghị cấp trên khen thưởng.
3. Tập thể, cá nhân ngoài tỉnh, người nước ngoài,
người Việt Nam ở nước ngoài có thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh liên quan đến sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương
nào thì Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương đó quyết định khen thưởng
hoặc đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng.
Điều 26. Tổ chức trao tặng các
danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
1. Tổ chức trao tặng:
a) Tổ chức trao tặng các danh hiệu, hình thức khen
cấp Nhà nước: Khi có quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính
phủ thì theo tuyến trình khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương
có tập thể, cá nhân được khen thưởng phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng
Thi đua, khen thưởng tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng) để có kế hoạch hướng dẫn
tổ chức trao thưởng;
b) Tổ chức trao tặng các danh hiệu, hình thức khen
thưởng cấp tỉnh: Cơ quan, đơn vị có kế hoạch tổ chức trao trong hội nghị sơ kết,
tổng kết chuyên đề, tổng kết năm;
c) Đối với các trường hợp khen thưởng đột xuất Bằng
khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khen thưởng cấp Nhà nước, giao Ban Thi
đua - Khen thưởng phối hợp với đơn vị đề nghị khen thưởng tổ chức trao tặng trực
tiếp;
d) Mỗi trường hợp được khen thưởng chỉ trao tặng và
đón nhận một lần ở cấp khen thưởng mà xét thấy có tác dụng giáo dục nêu gương tốt
nhất.
2. Nghi thức trao tặng và tổ chức đón nhận danh hiệu
thi đua, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thực hiện theo quy định của Chính
phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen
thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón tiếp khách nước ngoài. Yêu
cầu buổi lễ phải được tổ chức trang trọng, thiết thực, hiệu quả và tiết kiệm, tạo
sự phấn khởi, lòng tự hào, khí thế mới để tiếp tục thi đua lập thành tích cao
hơn.
Điều 27. Thủ tục, hồ sơ đề nghị
xét tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cấp Trung ương, cấp tỉnh
1. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng cấp Nhà nước (khen cao) được thực hiện theo quy định
tại Điều 49 đến Điều 57 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng các danh hiệu
thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện như sau:
a) Hồ sơ đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của UBND tỉnh
” (01 bộ) gồm có:
* Đối với hồ sơ đề nghị xét tặng Cờ thi đua dẫn đầu
cụm, khối thi đua gồm:
- Tờ trình kèm danh sách đề nghị;
- Biên bản bình xét của Hội nghị cụm, khối thi đua;
- Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị xét tặng Cờ
thi đua (theo mẫu số 01, Phụ lục
kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
* Đối với hồ sơ đề nghị xét tặng Cờ thi đua dẫn đầu
sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã, doanh nghiệp gồm:
- Tờ trình kèm danh sách đề nghị;
- Biên bản bình xét đề nghị của Hội đồng Thi đua,
khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức;
- Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị xét tặng Cờ
thi đua (theo mẫu số 01, Phụ lục
kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
b) Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ
thi đua cấp tỉnh ” (01 bộ) gồm:
- Tờ trình kèm danh sách đề nghị;
- Biên bản và kết quả bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi
đua, khen thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức;
- Báo cáo thành tích của cá nhân đề nghị xét tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” (có xác nhận của Thủ trưởng trực tiếp quản
lý);
(Theo mẫu số
02, Phụ lục kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ);
- Quyết định công nhận đề tài sáng kiến của Thủ trưởng
cấp trình khen; báo cáo sáng kiến, giải pháp công tác theo mẫu số 03 đính kèm
theo Quy chế này hoặc văn bản nghiệm thu đề tài khoa học cấp tỉnh;
c) Hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Chủ tịch
UBND tinh, danh hiệu “ Tập thể Lao động xuất sắc ”, “Đơn vị Quyết thắng ” (01 bộ)
gồm có:
* Đối với hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Chủ
tịch UBND tỉnh cho đơn vị trong cụm, khối thi đua của tỉnh gồm:
- Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng;
- Biên bản bình xét của Hội nghị cụm, khối thi đua;
- Báo cáo thành tích của tập thể đề nghị xét tặng Bằng
khen (theo mẫu số 01, Phụ lục kèm
theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
* Đối với hồ sơ đề nghị xét tặng Bằng khen của Chủ
tịch UBND tỉnh hàng năm gồm:
- Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng;
- Biên bản bình xét của Hội đồng Thi đua, khen thưởng
của cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức;
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân đề nghị
xét tặng Bằng khen (theo mẫu số 01
và 02, Phụ lục kèm theo Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ);
(Đối với các cá nhân căn cứ thành tích “Hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ” phải nộp Quyết định công nhận đề tài, sáng kiến của Thủ trưởng
cấp trình khen, đồng thời kèm theo biên bản họp đánh giá phân loại cán bộ, công
chức, viên chức của các năm đó).
* Hồ sơ xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”,
“Đơn vị Quyết thắng” gồm:
- Tờ trình đề nghị khen thưởng;
- Biên bản họp của Hội đồng Thi đua, khen thưởng của
cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức;
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng (có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng);
(Theo mẫu
số 01, Phụ lục kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
d) Hồ sơ đề nghị khen thưởng chuyên đề (01 bộ) gồm
có:
- Tờ trình đề nghị của cơ quan, đơn vị, địa phương,
tổ chức;
- Biên bản họp của Hội đồng Thi đua, khen thưởng của
cơ quan, đơn vị, địa phương, tổ chức;
- Báo cáo thành tích của tập thể, cá nhân được đề
nghị khen thưởng (có xác nhận của đơn vị trình khen thưởng);
(Theo mẫu số
07, Phụ lục kèm theo Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
đ) Hồ sơ đề nghị hiệp y, xác nhận thành tích (01
bộ) gồm có:
- Văn bản đề nghị hiệp y, xác nhận thành tích của
cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Báo cáo thành tích của đối tượng xin hiệp y, xác
nhận thành tích;
- Văn bản hướng dẫn khen thưởng của bộ, ngành, đoàn
thể Trung ương.
e) Hồ sơ trình UBND tỉnh khen thưởng (01 bộ) gồm
có:
- Tờ trình của Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
- Dự thảo Quyết định và danh sách tập thể, cá nhân
đề nghị khen thưởng;
- Hồ sơ của đơn vị trình khen thưởng (bản phô tô).
3. Thủ tục đơn giản chỉ áp dụng cho khen thưởng đột
xuất và thực hiện theo Điều 85 Luật Thi đua, khen thưởng. Việc đề nghị khen thưởng
phải thực hiện ngay sau khi tập thể, cá nhân lập được thành tích xuất sắc, đột
xuất.
a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng đột xuất gồm có:
- Tờ trình và danh sách đề nghị khen thưởng;
- Báo cáo tóm tắt thành tích của cơ quan, đơn vị quản
lý trực tiếp ghi rõ hành động, thành tích, công trạng (theo mẫu số 06, Phụ lục kèm theo Nghị định số
91/2017/NĐ-CP của Chính phủ).
b) Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối với cá nhân (đồng
bào dân tộc ít người, nông dân, ngư dân, công nhân) gồm có:
- Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng;
- Báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, đơn vị và
địa phương đề nghị thực hiện.
c) Số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng:
- Hồ sơ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng: 03 bộ;
- Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng: 02
bộ;
- Hồ sơ đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng: 01
bộ.
4. Xét khen thưởng đối ngoại
Hồ sơ đề nghị khen thưởng đối ngoại (01 bộ) gồm có:
- Tờ trình kèm danh sách đề nghị khen thưởng;
- Báo cáo thành tích của tổ chức, cá nhân được đề
nghị khen thưởng (theo mẫu số 08 và
09, Phụ lục kèm theo Nghị định số
91/20177NĐ-CP của Chính phủ).
5. Đối với những đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách
cho nhà nước, khi trình các hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND tỉnh và khen cấp nhà nước cho đơn vị và Thủ trưởng đơn vị, phải có xác nhận
của cơ quan thuế về những nội dung sau:
- Xác nhận số tiền thuế và các khoản thu khác thực
tế đã nộp so với đăng ký;
- Tỷ lệ % về số nộp ngân sách nhà nước so với năm
trước;
- Đã nộp đủ, đúng các loại thuế, các khoản thu khác
theo quy định của pháp luật và nộp đúng thời hạn.
6. Mẫu báo cáo thành tích đề nghị tặng thưởng các
danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thực hiện theo phụ lục kèm theo Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ; các mẫu tờ trình, biên bản họp Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng thực hiện theo mẫu số 01 và số 02, mẫu viết đề tài sáng kiến thực
hiện theo mẫu 03, đính kèm theo Quy chế này.
7. Lưu trữ hồ sơ khen công tác năm, khen chuyên đề
và khen đột xuất thuộc thẩm quyền UBND tỉnh quyết định được lưu giữ sau một
năm, kể từ ngày ký quyết định khen thưởng, nếu không có trường hợp khiếu nại
thì được đưa vào lưu trữ theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Thời gian trình và xử
lý hồ sơ khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị khen thưởng hàng năm gửi về UBND tỉnh
(qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất ngày 10 tháng 02 năm sau; riêng khen
thưởng theo năm học của ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày 10 tháng 7. Các
trường hợp khen thưởng sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua (khen thưởng
chuyên đề) gửi trước ngày trao thưởng ít nhất 07 ngày, trường hợp khen thưởng đột
xuất trước 03 ngày;
Riêng hồ sơ đề nghị khen thưởng các đơn vị xếp thứ
nhất, nhì, ba của các cụm, khối thi đua gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng) chậm nhất ngày 15 tháng 02 năm sau.
2. Hồ sơ đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước
khen thưởng hàng năm gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất
ngày 28/02 năm sau; khen thưởng năm học ngành Giáo dục và Đào tạo trước ngày
15/7;
Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ, đề nghị Chủ tịch
nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng vũ trang
nhân dân” được xét 05 năm một lần và gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen
thưởng) chậm nhất ngày 30 tháng 8 của năm liền kề của năm tổ chức Đại hội Thi
đua yêu nước toàn quốc, trừ những trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc đột
xuất.
3. Ban Thi đua - Khen thưởng có trách nhiệm thẩm định
hồ sơ đề nghị khen thưởng, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng
trong phạm vi không quá 05 ngày làm việc, trường hợp có lấy ý kiến hiệp y của
các cơ quan liên quan không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ;
- Trong trường hợp không tham mưu, đề xuất trình cơ
quan có thẩm quyền quyết định khen thưởng thì phải có văn bản thông báo cho đơn
vị trình biết và nêu rõ lý do thông báo trong thời gian không quá 05 ngày làm
việc hoặc thông báo theo chỉ đạo của UBND tỉnh;
- Đối với trường hợp hồ sơ không hợp lệ thì phải hướng
dẫn đầy đủ một lần tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ khen thưởng trực tiếp hoặc
thông báo bằng văn bản cho đơn vị trình khen thưởng trong thời gian không quá
03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ khen thưởng qua đường bưu điện. Từ khi đơn vị nhận
thông báo hướng dẫn hồ sơ trong vòng 10 ngày làm việc phải hoàn chỉnh bổ sung
và nộp hồ sơ theo quy định;
- Thời gian tiếp nhận và xử lý hồ sơ khen thưởng được
tính theo ngày phiếu biên nhận, dấu văn bản đến, dấu bưu điện.
Điều 29. Báo cáo tổng kết công
tác thi đua, khen thưởng; đăng ký giao ước thi đua
Báo cáo tổng kết công tác thi đua, khen thưởng phải
gửi trước ngày 30 tháng 12 hàng năm; Bản đăng ký các danh hiệu thi đua gửi đến
Ban Thi đua - Khen thưởng trước ngày 15/02 hàng năm;
Đối với hệ thống Giáo dục - Đào tạo, gửi Báo cáo tổng
kết công tác thi đua, khen thưởng trước ngày 10/7 hàng năm; Bản đăng ký các
danh hiệu thi đua gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng trước ngày 25/10 hàng năm;
Các tập thể đăng ký danh hiệu Cờ thi đua của UBND tỉnh,
Cờ thi đua của Chính phủ, đơn vị lập danh sách gửi về Ban Thi đua - Khen thưởng
để tổng hợp chung.
Điều 30. Mẫu Bằng khen, Giấy
khen, Giấy chứng nhận khen thưởng
Mẫu Bằng khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận khen thưởng
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính
phủ. Các sở, ban, ngành, địa phương, đơn vị trước khi phát hành Giấy khen, Giấy
chứng nhận khen thưởng phải được Ban Thi đua - Khen thưởng duyệt, thẩm định mẫu
và đăng ký lưu mẫu.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Mục 1. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 31. Tuyên truyền, phổ biến
nhân rộng điển hình tiên tiến
1. Chủ tịch UBND tỉnh hàng năm chỉ đạo triển khai
các nội dung sau:
a) Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác
tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
b) Xây dựng kế hoạch tổ chức tuyên truyền nhân rộng
những điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân
có thành tích tiêu biểu trong phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen
thưởng kịp thời;
c) Tập trung tuyên truyền về những điển hình, nhân
tố mới, những tập thể, cá nhân tiêu biểu được tặng các phần thưởng cao quý của
Đảng và Nhà nước, những tấm gương mới trong việc học tập và làm theo tư tưởng,
đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; tập thể, cá nhân điển hình tiên tiến ở các
lĩnh vực.
2. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) chủ trì phối
hợp với Sở Thông tin Truyền thông, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy và các cơ quan thông
tin truyền thông đẩy mạnh công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua yêu nước của
Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về
thi đua, khen thưởng; biểu dương, tôn vinh, nhân rộng các điển hình tiên tiến
trong các phong trào thi đua trên phạm vi toàn tỉnh. Đặc biệt coi trọng công
tác tuyên truyền, vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong trào thi đua;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình, Báo Quảng
Bình và các cơ quan truyền thông trên địa bàn tỉnh làm tốt công tác tuyên truyền,
kịp thời phát hiện, nêu gương điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh; mở các chuyên trang, chuyên mục phổ biến
kinh nghiệm, cách làm sáng tạo, hiệu quả của các điển hình tiên tiến, nhân tố mới,
mô hình mới;
- Theo dõi, tổng hợp kết quả tuyên truyền các phong
trào thi đua và tình hình giới thiệu điển hình tiên tiến của các cơ quan, đơn vị,
địa phương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và đánh giá, chấm điểm thi đua hàng
năm.
Điều 32. Đào tạo, bồi dưỡng
1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách
nhiệm:
a) Xây dựng nội dung, chương trình, tài liệu đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thi đua, khen
thưởng trong toàn tỉnh;
b) Các cơ quan, tổ chức đơn vị, địa phương xây dựng
kế hoạch hàng năm để tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn cho cán bộ
làm công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương.
Mục 2. HỘI ĐỒNG THI ĐUA, KHEN
THƯỞNG; HỘI ĐỒNG KHOA HỌC, SÁNG KIẾN CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
Điều 33. Thẩm quyền thành lập
và cơ cấu Hội đồng Thi đua, khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh:
a) Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh là cơ quan
tham mưu cho cấp ủy Đảng và chính quyền về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh
do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập;
b) Thành phần Hội đồng, gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Hội đồng có từ 15 đến 17 thành viên, trong đó có
từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch và các ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
- Ban Thi đua - Khen thưởng là cơ quan thường trực của
Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh.
2. Hội đồng Thi đua, khen thưởng của sở, ban,
ngành, Mặt trận TQVN, đoàn thể cấp tỉnh:
a) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh
quyết định thành lập Hội đồng Thi đua, khen thưởng của sở, ban, ngành, đoàn thể
cấp tỉnh;
b) Thành phần Hội đồng Thi đua, khen thưởng của sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh:
- Chủ tịch Hội đồng là Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Hội đồng có từ 07 đến 09 thành viên, trong đó có
từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch và các ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
- Cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen
thưởng của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh là Văn phòng hoặc phòng Tổ chức
hành chính của các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
3. Hội đồng Thi đua, khen thưởng của các doanh nghiệp,
hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân:
a) Thẩm quyền thành lập: Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng Giám đốc doanh nghiệp, Chủ tịch Hội
đồng quản trị Hợp tác xã quyết định thành lập Hội đồng Thi đua, khen thưởng của
doanh nghiệp, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân;
b) Cơ cấu Hội đồng Thi đua, khen thưởng của các
doanh nghiệp, hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Hội đồng quản trị,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc, Tổng Giám đốc doanh nghiệp, Chủ tịch Hội
đồng quản trị Hợp tác xã;
- Hội đồng có từ 05 đến 07 thành viên, trong đó có
từ 01 đến 02 Phó Chủ tịch và các ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
- Cơ quan chuyên trách làm công tác thi đua, khen
thưởng của các doanh nghiệp do Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Giám đốc, Tổng Giám đốc doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị Hợp
tác xã quyết định.
4. Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp huyện:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội
đồng Thi đua, khen thưởng của cấp huyện;
b) Thành phần Hội đồng Thi đua, khen thưởng cấp huyện
gồm:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
- Hội đồng có từ 13 đến 15 thành viên, trong đó có
từ 02 đến 03 Phó Chủ tịch và các ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quyết định;
- Phòng Nội vụ là cơ quan thường trực của Hội đồng
Thi đua, khen thưởng.
Điều 34. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng Thi đua, khen thưởng
1. Tham mưu cho Thủ trưởng của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, địa phương phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền.
2. Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
kiến nghị, đề xuất các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước
trong từng năm và từng giai đoạn của cơ quan, đơn vị, địa phương.
3. Đôn đốc kiểm tra, giám sát các phong trào thi
đua và thực hiện các chủ trương, chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng.
4. Tham mưu cho người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương, doanh nghiệp tặng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 35. Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp do người đứng
đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng các cấp
gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội
dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác. Hội đồng
sáng kiến, Hội đồng khoa học các cấp có nhiệm vụ giúp người đứng đầu công nhận
sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng vào thực tiễn mang lại hiệu
quả để làm căn cứ đề nghị xét tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua các cấp và đề nghị
các hình thức khen thưởng theo quy định.
Chương VI
QUỸ THI ĐUA KHEN THƯỞNG
Mục 1. LẬP, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ
QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 36. Nguồn và mức trích quỹ
1. Quỹ Thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh, cấp huyện,
cấp xã được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng
1,0% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách thuộc khu vực đồng bằng
và mức trích tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với khu vực miền
núi, vùng sâu, vùng xa và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước
ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.
2. Quỹ Thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị
thực hiện theo Điều 65 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Điều 37. Sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng
1. Quỹ Thi đua, khen thưởng được sử dụng để chi cho
in ấn Giấy chứng nhận, Giấy khen, Bằng khen, Huy hiệu, Cờ thi đua; khung Bằng
khen, Giấy khen, Giấy chứng nhận;
- Chi tiền thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho các
cá nhân, tập thể;
- Trích 20% trong tổng Quỹ Thi đua, khen thưởng của
từng cấp để chi cho công tác tổ chức chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào
thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến; thanh tra,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua,
khen thưởng.
2. Nguyên tắc tính tiền thưởng:
a) Danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cao hơn
thì mức tiền thưởng cao hơn;
b) Trong cùng một hình thức, cùng một mức khen, mức
tiền thưởng đối với tập thể cao hơn mức tiền thưởng đối với cá nhân;
c) Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một
đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác
nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất;
d) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều
danh hiệu thi đua, thời gian để đạt các danh hiệu thi đua khác nhau thì được nhận
tiền thưởng của các danh hiệu thi đua;
đ) Trong cùng một thời điểm, một đối tượng vừa đạt
danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của
danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.
3. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân, tập thể
người nước ngoài, được khen các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng và
kèm theo tặng phẩm lưu niệm.
Điều 38. Quản lý Quỹ Thi đua,
khen thưởng
1. Quỹ Thi đua, khen thưởng của cấp nào do cơ quan
thi đua, khen thưởng cấp đó quản lý; nguồn trích, tỷ lệ và mức trích trên cơ sở
dự toán kế hoạch; việc quyết toán căn cứ số chi thực tế theo đúng chế độ, chính
sách quy định.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc cấp nào quyết định
khen thưởng thì cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm chi tiền thưởng kèm hình thức
khen thưởng từ Quỹ Thi đua, khen thưởng do cơ quan, đơn vị mình quản lý.
3. Các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng
của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ tặng cho các tập thể, cá nhân thuộc các
sở, ban, ngành, Mặt trận TQVN, đoàn thể, cơ quan, đơn vị địa phương được UBND tỉnh
trình khen thưởng và các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được Chủ tịch
UBND tỉnh khen thưởng, tiền thưởng được trích từ nguồn kinh phí thi đua khen
thưởng của tỉnh.
4. Quỹ Thi đua, khen thưởng phải được sử dụng đúng
mục đích, công khai, minh bạch, hàng năm phải báo cáo quyết toán tình hình sử dụng
Quỹ theo quy định hiện hành. Cuối năm, Quỹ Thi đua, khen thưởng còn dư chưa sử
dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng cho công tác thi đua,
khen thưởng.
Mục 2. MỨC TIỀN THƯỞNG VÀ CÁC
QUYỀN LỢI CỦA CÁ NHÂN, TẬP THỂ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
Điều 39. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng của Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ thực hiện theo quy định tại
mục 2, Chương VI Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 40. Mức tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng của Chủ tịch UBND tỉnh; Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố; xã,
phường, thị trấn; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị trong tỉnh, cụ thể
như sau:
1. Đối với cá nhân:
a) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được tặng
Bằng chứng nhận, Huy hiệu và được thưởng 3,0 lần mức lương cơ sở;
b) “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” được tặng Bằng
và được thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được thưởng
1,0 lần mức lương cơ sở;
d) Cá nhân được tặng Giấy khen quy định tại các điểm
a, b, c, d, khoản 2 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng được thưởng 0,3 lần mức
lương cơ sở;
Cá nhân được tặng Giấy khen của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã được thưởng 0,15 lần mức lương cơ sở;
đ) Danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên
tiến” được thưởng 0,3 lần mức lương cơ sở.
2. Đối với tập thể:
a) Danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh” được tặng cờ
và được thưởng 8,0 lần mức lương cơ sở;
b) “Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh” được tặng Bằng
và được thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở;
c) Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị
Quyết thắng” được tặng Bằng chứng nhận và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở;
d) Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị
tiên tiến” được thưởng 0,8 lần mức lương cơ sở;
đ) Tập thể được tặng Giấy khen các cấp được kèm
theo tiền thưởng gấp 2 lần tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm d, khoản
1 Điều này.
3. Các trường hợp khen thưởng đột xuất gương người
tốt, việc tốt, hành động dũng cảm, đạt giải trong các hội thi, hội diễn... tùy
theo thành tích, phạm vi tác dụng nêu gương và khả năng Quỹ thi đua, khen thưởng
để khen thưởng động viên, khuyến khích cho từng trường hợp do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định.
4. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng thưởng cho
các tập thể ở các cụm, khối thi đua của tỉnh kèm theo mức tiền thưởng 2,0 lần mức
lương cơ sở.
5. Tiền thưởng sau khi nhân với hệ số mức lương cơ
sở chung được làm tròn số lên hàng chục ngàn đồng tiền Việt Nam.
6. Người Việt Nam ở nước ngoài, cá nhân, tập thể
người nước ngoài, tập thể cá nhân trong và ngoài tỉnh có nhiều đóng góp cho tỉnh
trong các lĩnh vực an sinh xã hội, từ thiện nhân đạo được tặng các danh hiệu
thi đua, các hình thức khen thưởng và kèm theo tặng phẩm lưu niệm có giá trị
tương đương mức tiền thưởng của tổ chức, công dân Việt Nam được khen thưởng.
Điều 41. Tập thể, cá nhân được tặng thưởng các danh hiệu thi đua và
các hình thức khen thưởng được nhận khung, bằng, hiện vật, tiền thưởng hoặc vật
phẩm lưu niệm kèm theo.
Điều 42. Đối với các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng của
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm
nhận Bằng, hiện vật để tổ chức trao thưởng và cấp phát cho các đối tượng được
khen theo quy định.
Điều 43. Đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động lập
thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ ngoài việc được khen thưởng
theo quy định, được ưu tiên xét nâng lương trước thời hạn, ưu tiên cử đi nghiên
cứu học tập, công tác, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ ở
trong nước và nước ngoài theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Chương VII
QUYỀN, NGHĨA VỤ CỦA CÁ
NHÂN, TẬP THỂ; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH HIỆU
Điều 44. Quyền và Nghĩa vụ của
cá nhân, tập thể trong thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 76, Điều 77 Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 45. Xử lý vi phạm
1. Cá nhân, tập thể được khen thưởng; cá nhân, tập
thể có thẩm quyền quyết định khen thưởng hoặc trình cấp trên có thẩm quyền quyết
định khen thưởng, nếu có hành vi vi phạm trong quá trình kê khai, thực hiện thủ
tục và quyết định khen thưởng thì sẽ bị xử lý theo quy định tại Điều 80, Điều
81 Luật Thi đua, khen thưởng. Thủ tục, hồ sơ hủy bỏ quyết định khen thưởng thực
hiện theo Điếu 78 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Cá nhân được tặng thưởng Danh hiệu vinh dự Nhà
nước mà vi phạm pháp luật hình sự, bị tòa án xét xử bằng bản án đã có hiệu lực
pháp luật và bị tuyên án từ hình phạt tù có thời hạn trở lên thì bị tước danh
hiệu vinh dự Nhà nước. Trường hợp bị xét xử oan, sai được cơ quan có thẩm quyền
minh oan, sửa sai thì cá nhân được phục hồi và trao lại danh hiệu đã bị tước.
Thủ tục, hồ sơ tước hoặc phục hồi danh hiệu thực hiện theo quy định tại Điều 79
Nghị định số 91 /2017/NĐ-CP.
Điều 46. Kiểm tra, giám sát
công tác thi đua, khen thưởng
1. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có trách
nhiệm tham mưu Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm
tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng tại các cơ quan, đơn vị theo quy định;
kịp thời bổ sung biện pháp nâng cao chất lượng công tác thi đua, khen thưởng;
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ về công tác thi đua, khen thưởng thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương trong toàn tỉnh.
2. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương có trách
nhiệm kiểm tra, giám sát công tác thi đua, khen thưởng tại cơ quan, đơn vị, địa
phương do minh quản lý.
3. Trưởng khối, Trưởng cụm thi đua có trách nhiệm
kiểm tra, giám sát phong trào thi đua theo các giao ước thi đua đã ký kết.
Điều 47. Trách nhiệm trong việc
kê khai và xác nhận thành tích
1. Trách nhiệm của cá nhân: Cá nhân được đề nghị
khen thưởng chịu trách nhiệm về tính chính xác trong việc kê khai, báo cáo
thành tích đề nghị các cấp xét khen thưởng.
2. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa
phương: Chịu trách nhiệm kiểm tra, thẩm định các hồ sơ, báo cáo thành tích và
tính chính xác của các hồ sơ, báo cáo thành tích đề nghị xét khen thưởng cho tập
thể, cá nhân của đơn vị mình trước khi trình cấp trên.
Điều 48. Khiếu nại tố cáo
1. Cá nhân, tổ chức có quyền khiếu nại, tố cáo về
công tác thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm giải
quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của mình theo
quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) tổ chức
làm công tác thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách
nhiệm tiếp nhận, phối hợp với các cơ quan có liên quan kiểm tra, xác minh, tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương giải quyết
các khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh, cơ quan, đơn vị, địa phương.
Chương VIII
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
CỤM, KHỐI THI ĐUA
Điều 49. Tổ chức cụm, khối thi
đua
1. Tổ chức các cụm, khối thi đua của tỉnh là các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; huyện, thị xã, thành phố, doanh nghiệp thuộc tỉnh;
các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Trung ương trên địa bàn tỉnh.
2. Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh tổ chức các cụm,
khối để tổ chức các phong trào thi đua trong toàn tỉnh.
Các cụm, khối có Trưởng cụm (khối) và Phó Trưởng cụm
(khối); bộ phận làm công tác thi đua của các sở, ban, ngành, đoàn thể; UBND huyện,
thành phố, thị xã, doanh nghiệp làm nhiệm vụ tham mưu, giúp việc cho cụm, khối.
Điều 50. Hoạt động của cụm, khối
thi đua
Cụm, khối thi đua hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện,
đoàn kết, hợp tác cùng phát triển. Cụm, khối thi đua có nhiệm vụ:
1. Xây dựng kế hoạch, nội dung, phương pháp tổ chức
hoạt động phong trào thi đua giữa các đơn vị thành viên.
2. Tổ chức phát động và ký giao ước thi đua; phối hợp
tổ chức thực hiện các phong trào thi đua; xây dựng nhân rộng điển hình tiên tiến,
tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm giữa các đơn vị.
3. Tổng hợp, đánh giá phong trào thi đua; bình chọn,
suy tôn đơn vị dẫn đầu để UBND tỉnh xét tặng cờ thi đua.
Điều 51. Trách nhiệm của Trưởng
cụm (khối); Phó Trưởng cụm (khối)
1. Trưởng (cụm) khối là đơn vị chịu trách nhiệm trước
Hội đồng Thi đua, khen thưởng tình về tổ chức hoạt động của cụm, khối thi đua,
có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch và quy chế tổ chức
hoạt động để đẩy mạnh phong trào thi đua; tổ chức ký giao ước thi đua trong cụm,
khối;
b) Xây dựng và thống nhất tiêu chí thi đua, thang
điểm để bình xét thi đua phù hợp với đặc điểm của cụm, khối;
c) Tổ chức giao lưu, học tập kinh nghiệm tổ chức
phong trào thi đua giữa các đơn vị trong cụm, khối;
d) Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết; tổng hợp kết
quả thi đua của cụm, khối và xem xét đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng;
đ) Trưởng cụm, khối phân công bộ phận làm công tác
thi đua, khen thưởng của đơn vị mình tổng hợp phong trào thi đua, công tác khen
thưởng của cụm, khối.
2. Phó Trưởng cụm, khối có trách nhiệm phối hợp và
giúp Trưởng cụm, khối thực hiện nhiệm vụ theo quy định.
Điều 52. Trách nhiệm của các
đơn vị trong khối thi đua
1. Căn cứ vào nhiệm vụ chính trị để xây dựng nội
dung thi đua, tổ chức phát động phong trào thi đua và thực hiện công tác khen
thưởng của đơn vị.
2. Tham gia đầy đủ các hoạt động của cụm, khối và
thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 53. Bình xét thi đua
trong cụm, khối
1. Các đơn vị tự chấm điểm trên cơ sở các tiêu chí
và thang bảng điểm đã được cụm, khối thống nhất.
2. Bộ phận phụ trách công tác thi đua, khen thưởng
của các đơn vị giúp Trưởng cụm, khối rà soát bảng điểm của từng đơn vị; đề xuất
những nội dung cần điều chỉnh.
3. Tại phiên họp tổng kết công tác thi đua cuối
năm, lãnh đạo các đơn vị trong cụm, khối thảo luận thống nhất đánh giá, nhận
xét chung của cụm, khối và của từng đơn vị; trên cơ sở đó suy tôn đơn vị tiêu
biểu của cụm, khối.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 54. Tổ chức thực hiện
1. Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng khác
của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, các cơ
quan làm công tác Đảng, các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp, Lực lượng vũ
trang nhân dân, các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, căn cứ Quy chế
và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương, thống nhất với Ban Thi
đua - Khen thưởng tỉnh để cùng phối hợp thực hiện.
2. Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Giám đốc doanh
nghiệp căn cứ Quy chế này để xây dựng những quy định cụ thể, phù hợp với ngành,
địa phương, cơ quan đơn vị mình. Ngoài các danh hiệu thi đua, các hình thức
khen thưởng và các nội dung thi đua, hình thức khen thưởng trong Quy chế này,
Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, địa phương, doanh nghiệp có thể
có các hình thức động viên khác nhưng không trái với Luật Thi đua, khen thưởng.
3. Các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh căn cứ hướng dẫn của bộ, ngành, đoàn thể trung ương và vận dụng Quy chế
này để thực hiện tốt công tác thi đua, khen thưởng, tổ chức xây dựng các phong
trào thi đua, phát hiện và bồi dưỡng nhân điển hình tiên tiến ở cơ quan, đơn vị.
4. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh tổ chức hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác thi đua,
khen thưởng; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện Quy chế
này.
5. Quá trình thực hiện có phát sinh, vướng mắc, các
ngành, các địa phương, các đơn vị phản ánh về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng)
để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi kịp thời./.