ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2018/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
03 tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC
VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỘI DÂN PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng cháy và chữa cháy ngày 29
tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày 22 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31
tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phòng cháy và chữa cháy và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng
cháy và chữa cháy;
Căn cứ Nghị định số 06/2014/NĐ-CP ngày 21
tháng 01 năm 2014 của Chính phủ về biện pháp vận động quần chúng bảo vệ an ninh
quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐND ngày 03
tháng 8 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre về việc quy định mức hỗ trợ
thường xuyên đối với Đội trưởng, Đội phó Đội Dân phòng trên địa bàn tỉnh Bến
Tre;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh tại Tờ
trình số 85/TTr-CAT ngày 20 tháng 7 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Đội Dân phòng trên địa bàn tỉnh Bến
Tre.
Điều 2. Giao Giám đốc Công an tỉnh chịu trách nhiệm phối hợp với các
ngành, đoàn thể tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Đội Dân phòng và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 8 năm 2018 và thay thế Quyết định số 1261/2002/QĐ-UB ngày 01 tháng 4
năm 2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về việc ban hành quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của Đội Dân phòng./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
ĐỘI DÂN PHÒNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2018/QĐ-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tổ chức, hoạt động của
Đội Dân phòng các ấp, khu phố (gọi chung là ấp) thuộc xã, phường, thị trấn (gọi
chung là xã) và trách nhiệm quản lý nhà nước về tổ chức, hoạt động của Đội Dân
phòng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các sở, ngành tỉnh
có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã; các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến công tác tổ chức, chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn hoạt động của Đội Dân phòng
và lực lượng Dân phòng trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Chức năng của Đội
Dân phòng
Đội Dân phòng là một tổ chức quần chúng, gồm những
người tích cực, được nhân dân tín nhiệm giới thiệu hoặc tự nguyện tham gia vào
công tác giữ gìn an ninh, trật tự; phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ và
xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc ở địa bàn cơ sở.
Điều 3. Tiêu chuẩn tham
gia vào Đội Dân phòng
Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi trở lên, có sức
khỏe tốt đảm bảo đáp ứng nhu cầu trong công tác; có hộ khẩu hoặc đang đăng ký tạm
trú tại xã, lý lịch rõ ràng, tự nguyện tham gia vào lực lượng Dân phòng; có
trình độ học vấn từ lớp 5 trở lên; chấp hành tốt đường lối, chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước; có uy tín với nhân dân trong địa bàn dân cư.
Điều 4. Phạm vi hoạt động của
Đội Dân phòng
1. Đội Dân phòng được thành lập và hoạt động
trong phạm vi địa bàn ấp theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã; trường
hợp cần thiết thì thực hiện theo sự điều động của Trưởng Công an xã.
2. Đối với các trường hợp truy bắt người phạm tội
quả tang, đối tượng có quyết định truy nã, truy tìm hoặc phát hiện đối tượng
đang vi phạm hành chính thì phạm vi rộng hơn nhưng phải thực hiện theo đúng các
quy định của pháp luật, đồng thời phải báo cáo với Công an xã để phối hợp, hỗ
trợ.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ĐỘI DÂN PHÒNG
Điều 5. Cơ cấu tổ chức của Đội
Dân phòng
1. Mỗi ấp trong xã thành lập 01 Đội Dân phòng từ
10 đến 30 người, gồm có Đội trưởng, Đội phó do các thành viên trong đội bầu ra
để điều hành công việc của đội và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã phê duyệt.
- Đối với các ấp có cồn, diện tích rộng, địa
hình khó khăn thì được chia ra thành tổ (mỗi Đội Dân phòng không quá 03 Tổ). Đội
trưởng phụ trách chung và trực tiếp phụ trách 01 Tổ, Đội phó trực tiếp phụ
trách 01 Tổ.
- Nếu biên chế từ 10 đến 20 người thì có 01 Đội
trưởng và 01 Đội phó.
- Nếu biên chế trên 20 người thì có 01 Đội trưởng
và 02 Đội phó.
2. Nhiệm kỳ của Đội trưởng, Đội phó Đội Dân
phòng là 02 năm; việc thay đổi nhân sự, thành viên Đội Dân phòng do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã quyết định bằng văn bản.
3. Công an xã có trách nhiệm tham mưu, giúp Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp:
a) Chủ trì phối hợp Trưởng ấp rà soát, đề xuất
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thành lập các Đội Dân phòng; công nhận Đội trưởng,
Đội phó, các thành viên trong đội và các Tổ Dân phòng.
b) Kiện toàn khi có sự thay đổi về thành viên để
đảm bảo lực lượng Dân phòng hoạt động hiệu quả.
Điều 6. Hoạt động của Đội
Dân phòng
1. Khi thực hiện nhiệm vụ phải mặc trang phục được
trang cấp theo đúng quy định và khi thực hiện nhiệm vụ tuần tra, canh gác phải
đeo băng đỏ có dòng chữ “Đội Dân phòng”, mang theo giấy chứng nhận do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã cấp theo mẫu thống nhất và được sử dụng công cụ hỗ trợ trong những
trường hợp cần thiết.
2. Mỗi tháng tổ chức họp đội một lần để đánh giá
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ trong tháng và đề ra nhiệm vụ trong tháng
tới; báo cáo kết quả hoạt động của đội về Ủy ban nhân dân xã (qua Công an xã).
Khi cần thiết, Đội trưởng có thể triệu tập họp đột xuất.
3. Hàng năm, lực lượng Dân phòng có 05 ngày tham
gia tập huấn về trình độ, chuyên môn, nghiệp vụ theo kế hoạch của Ủy ban nhân
dân xã.
Điều 7. Kinh phí hoạt động
Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm trích một phần
kinh phí từ ngân sách; kinh phí chi cho công tác đảm bảo an ninh, trật tự; kinh
phí chi cho công tác phòng cháy, chữa cháy và các nguồn huy động hợp pháp khác
để duy trì hoạt động của Đội Dân phòng.
Điều 8. Về chế độ chính sách
được hưởng
Đội trưởng, Đội phó được hưởng phụ cấp hàng
tháng theo Nghị quyết số 02/2016/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2016 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Bến Tre về việc quy định mức hỗ trợ thường xuyên đối với Đội trưởng,
Đội phó Đội Dân phòng trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Trong khi làm nhiệm vụ, Đội trưởng, Đội phó và đội
viên Đội Dân phòng được hưởng thù lao tùy theo khả năng ngân sách của địa
phương và sự đóng góp tự nguyện của nhân dân; nếu bị thương tật hoặc hy sinh
thì được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Chương III
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
ĐỘI DÂN PHÒNG
Điều 9. Nhiệm vụ của Đội Dân
phòng
1. Phối hợp với Tổ bảo vệ dân phố, Hội đồng bảo
vệ an ninh, trật tự ấp và các lực lượng khác tuyên truyền, vận động nhân dân
trong ấp chấp hành các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
các thể lệ, quy tắc, quy ước, nội quy về bảo vệ an ninh, trật tự, phòng, chống
cháy, nổ và xây dựng khu dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự.
2. Tổ chức tuần tra kiểm soát, nắm tình hình an
ninh, trật tự trong ấp để kịp thời phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm
pháp luật, xâm hại đến tính mạng, sức khoẻ của công dân; xâm phạm tài sản của
Nhà nước, tập thể và của công dân; phòng, chống các tai nạn, tệ nạn xã hội.
3. Tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành tốt
các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, các quy định về đảm
bảo an ninh, trật tự; quản lý giáo dục, cảm hoá, giúp đỡ những người lầm lỗi tại
cộng đồng dân cư. Phát hiện giúp đỡ cơ quan chức năng truy bắt các đối tượng có
lệnh truy nã, trốn thi hành án; vận động đối tượng phạm pháp đang lẫn trốn
trong địa bàn ra đầu thú.
4. Tham gia bảo vệ hiện trường, cấp cứu nạn nhân
(nếu có), truy bắt kẻ phạm tội; đồng thời, báo cáo ngay cho Công an xã để xử lý
kịp thời khi trong ấp xảy ra các vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự.
5. Tham gia học tập, tập huấn và diễn tập theo
các phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ để nắm vững các kỹ năng,
biện pháp trong công tác phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ. Kịp thời triển
khai lực lượng và phối hợp với các lực lượng chức năng, quần chúng nhân dân
trong khu vực áp dụng các biện pháp phù hợp cứu người, cứu tài sản và chữa cháy
khi có cháy, sự cố, tai nạn xảy ra trên địa bàn quản lý và địa bàn khác khi có
yêu cầu.
6. Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
kiến thức, kỹ năng về phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ cho nhân dân
trên địa bàn nắm, thực hiện. Đề xuất việc ban hành quy định, nội quy an toàn về
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ; xây dựng phương án, chuẩn bị lực lượng,
phương tiện, tham gia thực tập phương án phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu
hộ.
Điều 10. Quyền hạn của Đội
Dân phòng
1. Đôn đốc, nhắc nhở nhân dân trong ấp chấp hành
tốt các quy định của pháp luật về đảm bảo an ninh, trật tự; các quy định về
phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội; phòng, chống cháy, nổ; các quy định về
xây dựng khu dân cư, hộ gia đình an toàn về an ninh, trật tự; các tiêu chí văn
hóa và xây dựng nông thôn mới.
2. Báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân xã, Trưởng
Công an xã xử lý các hành vi cố tình vi phạm trên lĩnh vực an ninh, trật tự;
phòng cháy, chữa cháy; các tụ điểm, đối tượng hoạt động tệ nạn xã hội phát sinh
trên đìa bàn.
3. Trong khi làm nhiệm vụ Đội Dân phòng được quyền:
- Bắt giữ, tước vũ khí, hung khí, tang vật gây
án và dẫn giải người phạm tội quả tang, đối tượng có lệnh truy nã, truy tìm
giao cho Công an xã xử lý theo thẩm quyền. Yêu cầu người có hành vi vi phạm
pháp luật về trụ sở Công an xã để giải quyết.
- Được trang bị và sử dụng vũ khí thô sơ, công cụ
hỗ trợ; trang phục, bảng tên trong khi làm nhiệm vụ theo quy định. Sử dụng các
phương tiện phòng cháy, chữa cháy được trang bị theo quy định.
- Yêu cầu quần chúng nhân dân trong khu vực giúp
đỡ về phương tiện và tham gia giải quyết các vụ việc xảy ra như: Bảo vệ hiện
trường, cấp cứu người bị nạn, đuổi bắt kẻ phạm tội quả tang, đối tượng có lệnh
truy nã, phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ, phòng, chống thiên tai.
Điều 11. Ngoài quyền hạn được quy định tại Điều 10 của Quy định này;
các thành viên trong Đội Dân phòng không được: Bắt người, đánh người, khám người,
khám nhà, phương tiện, đồ vật trái với quy định của pháp luật; uống rượu, bia
khi thi hành nhiệm vụ; phát ngôn hoặc có hành vi cư xử thiếu văn hóa với nhân
dân; các hành vi khác mà pháp luật nghiêm cấm.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ,
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 12. Trách nhiệm quản
lý
1. Đội Dân phòng chịu sự chỉ đạo, điều hành và
quản lý của Ủy ban nhân dân xã. Ủy ban nhân dân xã có trách nhiệm quản lý nhà
nước đối với Đội Dân phòng; hàng năm có kế hoạch bồi dưỡng trình độ chuyên môn
nghiệp vụ cho các thành viên Đội Dân phòng, thời gian không quá 05 ngày; bố trí
nơi làm việc phù hợp, đảm bảo phục vụ cho nhu cầu làm việc, công tác của Đội
Dân phòng.
2. Công an xã có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức
hoạt động và huấn luyện nghiệp vụ về công tác bảo vệ an ninh, trật tự, phòng
cháy, chữa chay cho Đội Dân phòng.
3. Trưởng ấp, Công an viên phụ trách ấp, Cảnh
sát khu vực trực tiếp quản lý, lãnh đạo và phân công nhiệm vụ cho Đội Dân
phòng.
Điều 13. Khen thưởng, kỷ luật
1. Tập thể, cá nhân Đội Dân phòng có thành tích
xuất sắc được xét khen thưởng như quy chế khen thưởng đối với lực lượng Công an
xã, Bảo vệ dân phố và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
2. Tập thể, cá nhân Đội Dân phòng nếu lợi dụng
nhiệm vụ, quyền hạn được giao có hành vi vi phạm pháp luật, gây ảnh hưởng xấu đến
an ninh, trật tự, đến uy tín của tổ chức, cá nhân thì tùy theo tính chất, mức độ
vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình
sự theo quy định của pháp luật. Trường hợp gây thiệt hại về vật chất thì phải bồi
thường cho người bị hại theo đúng quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Tổ chức thực hiện
Trong quá trình thực hiện cần sơ kết, tổng kết,
nhận xét, đánh giá rút kinh nghiệm kết quả thực hiện; có khó khăn, vướng mắc hoặc
cần điều chỉnh, bổ sung đề nghị các địa phương phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Công an tỉnh) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế./.