ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2016/QĐ-UBND
|
Bình
Thuận, ngày 19 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH
BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Liên Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
1786/QĐ-UBND ngày 24 tháng 6 năm 2016 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án kiện
toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 89/TTr-SNN ngày 08 tháng 6
năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2016.
Quyết định này thay thế Quyết định số
79/2008/QĐ-UBND ngày 16/9/2008 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Bình Thuận kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các
cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 9 năm
2016 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện chức
năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; về
các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định
pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Nhiệm
vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về:
nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn;
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy
hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế
- xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ
thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện, dự thảo quy định điều kiện,
tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc UBND thị xã, thành
phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc sở theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối
hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân
viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với UBND cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt,
bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được
phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
theo quy định;
b) Tổ chức thực hiện công tác
giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định
của pháp luật;
c) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo sản
xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện
cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực
vật, thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực
vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức
thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định;
thực hiện kiểm dịch cửa khẩu về động vật, thực vật theo quy định;
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống
cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, các vật tư hàng hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa
bàn sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý
về giết mổ động vật theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng
mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu
trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của UBND cấp huyện;
b) Giúp UBND tỉnh quản lý và
quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất
trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện
việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo
dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức thực hiện phương án
giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc
giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận
quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu
tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê
rừng và đất để trồng rừng;
d) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo UBND
cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư, thôn, khu phố và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận
cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện
pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng
lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản;
phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt
phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm
sinh; giúp UBND tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn,
rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc
cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức
và UBND cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách
nhiệm của UBND cấp huyện, UBND cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương;
việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc bảo quản, chế biến
muối ở địa phương;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch dự trữ muối của tỉnh
sau khi được phê duyệt.
7. Về thủy
sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển
nguồn lợi thủy sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng các
hình thức khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai
thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai
thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu
các loài thủy sản được phép khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm
khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai
thác nguồn lợi thủy sản của tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quyết định của UBND tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng
nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng
nước nội địa do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi
thủy sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về
thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm
sinh học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập
quy hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy
hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản
lý vùng nuôi trồng thủy sản tập trung;
g) Tổ chức kiểm tra chất lượng
và kiểm dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện
phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định;
h) Hướng dẫn, kiểm tra,
tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến
bờ, khu neo đậu của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ
thủy sản đầu mối.
8. Về thủy lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của UBND tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước thủy lợi,
công trình thủy lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ
các hồ chứa nước thủy lợi; các quy trình vận hành của các hồ chứa nước; các
công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của UBND tỉnh; tổ chức thực hiện chương
trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;
b) Thực hiện các quy định về
quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa
bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu
trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê kè, bảo vệ công trình phòng chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống
thiên tai trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy
hoạch sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng
kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm
vi bảo vệ đê kè và ở bãi sông
theo quy định;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định phân lũ, chậm
lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công
tác tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về Phát
triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình UBND tỉnh về
cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp
xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên
quan đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch
cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề,
làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế
hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề
nông thôn trên địa bàn tỉnh;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện công tác định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào
tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;
đ) Tổ chức thực hiện chương
trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xóa đói giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân
công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn
với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của sở;
chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia
đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh
giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm,
thủy sản và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn
thuộc phạm vi quản lý của sở;
c) Thực hiện công tác dự báo
thị trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm
vi quản lý của sở;
d) Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối.
11. Về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực
hiện chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Thống kê, đánh giá, phân loại
về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh
doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối;
c) Thực hiện các chương trình
giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất
an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn
theo hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận
hợp quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm,
tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối theo quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác
khuyến nông theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng dẫn thực
hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thủy sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng
nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật, phân công, ủy quyền của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông
tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp,
phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất
lâm nghiệp, đất diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt
động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý
đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra,
giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn
trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được
giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế
về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở và theo phân công hoặc ủy quyền của
UBND cấp tỉnh, quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn,
phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các
dịch vụ công do sở tổ chức thực hiện.
19. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội
và các tổ chức phi Chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản,
thủy lợi, diêm nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện các công việc
có liên quan theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh đối với các
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn
nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện, Phòng Kinh
tế thuộc UBND, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp
xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ
thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt
trên địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn
xã với UBND cấp xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thủy
sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng,
chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy
sản và muối trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng
nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý buôn bán các
loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của sở sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ,
Chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc sở phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở theo hướng dẫn chung của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của UBND tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm
vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của
UBND cấp tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ
không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp;
lâm nghiệp; diêm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn
thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy
quyền của UBND tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy
định của UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do
UBND, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ
chức bộ máy và biên chế
1. Lãnh đạo sở:
a) Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là
người đứng đầu sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở và các công việc
được UBND, Chủ tịch UBND tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo
công tác trước Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần
thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất
vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành,
lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc các sở khác, người đứng đầu các tổ chức
chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của
sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp
Giám đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở
và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành, quy định của pháp luật
và quy định về phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của
UBND tỉnh. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không
kiêm nhiệm Chi cục trưởng và các chức danh cấp Trưởng của các đơn vị trực thuộc
sở. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời gian kiêm nhiệm không quá 12 tháng. Việc
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc sở:
a) Văn phòng sở;
b) Thanh tra sở;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Tổ chức cán bộ;
đ) Phòng Quản lý xây dựng công
trình.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng thuộc sở thực hiện theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của UBND cấp tỉnh.
3. Các Chi cục trực thuộc sở:
Các Chi cục quản lý chuyên ngành
giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản
lý nhà nước và triển khai các nhiệm vụ về chuyên ngành trong việc tổ chức thực
thi pháp luật, thực hiện công việc tác nghiệp thường xuyên, đồng thời đề xuất về
cơ chế, chính sách đối với lĩnh vực chuyên ngành, bao gồm:
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật;
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
c) Chi cục Kiểm lâm;
d) Chi cục Phát triển Nông thôn;
đ) Chi cục Thủy sản;
e) Chi cục Thủy lợi;
g) Chi cục Quản lý chất lượng
nông, lâm và thủy sản.
4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
sở bao gồm:
a) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;
b) Trung tâm Giống Nông
nghiệp;
c) Trung tâm Khuyến nông;
d) Trung tâm Nghiên cứu và Phát
triển cây Thanh long;
đ) Ban Quản
lý Cảng Cá Phan Thiết;
e) Ban Quản
lý Khu bảo tồn biển Hòn Cau;
g) Ban Quản
lý Khu bảo tồn thiên nhiên Núi Ông;
h) Ban Quản lý
Khu bảo tồn Tà Kú;
i) Các Ban Quản lý rừng phòng hộ,
gồm: Tuy Phong, Lòng Sông - Đá Bạc (huyện
Tuy Phong), Cà Giây, Phan Điền, Sông Mao, Sông Lũy, Lê Hồng Phong (huyện Bắc
Bình), Hàm Thuận - Đa Mi, Sông Quao,
Đông Giang, Hồng Phú (huyện Hàm Thuận Bắc và thành phố Phan Thiết), Sông Móng - Ca pét (huyện
Hàm Thuận Nam), La Ngà, Trị An (Tánh Linh) và Đức Linh;
k) Trạm Nông Lâm nghiệp Phú
Quý:
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chức lãnh đạo và
tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức
danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan,
đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thực hiện
theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
5. Được Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền quản lý Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn (nếu có).
6. Biên chế công chức, viên chức,
vị trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc sở:
a) Biên chế công chức, viên chức,
số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên
cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức, viên chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan,
tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch
biên chế công chức, viên chức, số lượng người làm việc trong các phòng, ban
chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật, đảm bảo tinh
gọn và hoạt động có hiệu quả.
Điều 4. Mối
quan hệ công tác
1. Đối với UBND tỉnh:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu sự chỉ đạo và quản lý trực tiếp của UBND tỉnh. Sở có trách nhiệm báo
cáo theo định kỳ, hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình và kết
quả thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho UBND tỉnh.
2. Đối với Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; có trách nhiệm báo cáo định kỳ, đột xuất tình
hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công tác được giao cho Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
3. Đối với các sở, các cơ quan ngang sở, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, phối hợp với các sở,
cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh
vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh. Sở có trách nhiệm hướng
dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của mình cho
các cơ quan, đơn vị có liên quan; đồng thời thực hiện những hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ chuyên ngành của các sở, cơ quan ngang sở,
đơn vị thuộc UBND tỉnh có liên quan đến các hoạt động và phạm vi quản lý của sở.
4. Đối với UBND các huyện, thị xã,
thành phố:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thị xã, thành phố để trao
đổi chuyên môn, nghiệp vụ và những nội dung công tác của ngành, những nhiệm vụ
của UBND tỉnh giao cần phối hợp, để UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn ở địa phương.
Trong phạm vi, nhiệm vụ được phân
công, Sở được yêu cầu UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình về
các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực
hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh.
5. Đối với các Phòng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ và kiểm tra hoạt động của các
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế về việc chấp hành và tổ
chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn
ở địa phương.
Các Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Phòng Kinh tế có trách nhiệm thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo định kỳ,
đột xuất và báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của sở tình
hình quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn tại địa phương.
6. Đối với các tổ chức, cá nhân hoạt
động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện công tác chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động trên lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật; thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các tổ chức
hội hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy lợi, thủy sản theo
quy định pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn căn cứ các nội dung của văn bản Quy định
này để kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức, viên chức
theo hướng tinh gọn, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức,
viên chức của sở theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước,
xây dựng Quy chế làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để thực hiện
tốt những nội dung của bản Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện có vấn
đề gì chưa phù hợp, cần điều chỉnh bổ sung thì Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn có văn bản kiến nghị UBND tỉnh xem xét, quyết định./.