ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 35/2015/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 31 tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH GIAO
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn
cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày 27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc
ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
Theo
đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tại Tờ trình số 27/ TTr-VPUBND ngày 29/7/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy chế về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Doãn Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ DO ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH, CHỦ TỊCH ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 35/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Quy chế này quy định về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao quy định về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (bao gồm các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh) giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao).
2.
Quy chế này áp dụng đối với các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND huyện,
thành phố Lào Cai; các cơ quan, tổ chức khác trong trường hợp thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao (sau đây gọi tắt là các cơ quan,
đơn vị).
Điều 2. Nguyên tắc chung
Công
tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1.
Tất cả nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải được tổ chức triển
khai thực hiện kịp thời, đầy đủ, công khai, minh bạch; tuân thủ Quy chế làm
việc của UBND tỉnh và các quy định của pháp luật có liên quan.
2.
Bảo đảm tính chủ động, có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan, tránh sự chồng chéo về trách nhiệm giữa
các cơ quan, đơn vị.
3.
Kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng, quản lý, kiểm tra và đánh giá tình hình
thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
4.
Gắn kết với chương trình ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc chỉ đạo, điều
hành của các cơ quan, đơn vị; thực hiện liên thông từ Văn phòng UBND tỉnh đến
các cơ quan, đơn vị theo Hệ thống phần mềm tại Văn phòng UBND tỉnh và triển
khai sử dụng chữ ký số trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
5.
Bảo đảm hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được
liên tục, thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính
nhà nước; nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
“Nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao” bao gồm: Soạn thảo và trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hoặc
phê duyệt các đề án, báo cáo, dự án, văn bản hành chính; những nhiệm vụ cụ thể
khác được giao thực hiện trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh;
2.
“Văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh” bao gồm: Các
quyết định, chỉ thị, chương trình, kế hoạch công tác, công văn, công điện do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ký; thông báo kết luận cuộc họp, chỉ đạo khác của
Chủ tịch UBND tỉnh do lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh ký; các ý kiến chỉ đạo trực
tiếp khác của Thường trực UBND tỉnh và các văn bản khác có nội dung chỉ đạo,
điều hành;
3.
“Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi” là Hệ thống phần mềm quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi về thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao do
Văn phòng UBND tỉnh quản lý.
4.
“Hệ thống điều hành tác nghiệp” là Hệ thống phần mềm quản lý văn bản, hồ sơ
công việc chỉ đạo điều hành do Sở Thông tin và Truyền thông quản lý.
Điều 4. Phân loại các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao
1.
Nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện, phải trình, phải báo cáo hoặc không phải
trình, không phải báo cáo nhưng phải thực hiện trong thời hạn đó.
2.
Nhiệm vụ giao không có thời hạn thực hiện nhưng phải trình, phải báo cáo theo
yêu cầu công việc hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng vẫn phải thực
hiện.
Chương II
NỘI DUNG,
QUY TRÌNH CẬP NHẬT THÔNG TIN NHIỆM VỤ ĐƯỢC GIAO
Điều 5. Nội dung thông tin phải cập nhật
1.
Đối với văn bản giao nhiệm vụ không phải là văn bản mật:
a)
Tên văn bản, số, ký hiệu, trích yếu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn
bản;
b)
Cơ quan, đơn vị trình ban hành văn bản;
c)
Cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ;
d)
Phòng, chuyên viên (thuộc Văn phòng UBND tỉnh) được giao theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra tình hình thực hiện;
đ)
Nội dung nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
e)
Thời hạn thực hiện nhiệm vụ (thời hạn phải báo cáo, trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh hoặc cơ quan, người có thẩm quyền khác hoặc thời hạn phải hoàn thành
những nhiệm vụ cụ thể khác;
g)
Tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao (đã thực hiện; đang thực hiện; chưa thực
hiện trong hạn hoặc quá hạn);
h)
Thông tin cần thiết khác
Trong
trường hợp Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu hoặc các trường hợp cần thiết khác, ngoài
việc thực hiện cập nhật thông tin qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi
với các nội dung như trên, các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ còn phải thực
hiện việc cập nhật, theo dõi bằng văn bản gửi đến Văn phòng UBND tỉnh và các cơ
quan liên quan.
2.
Đối với văn bản giao nhiệm vụ được phát hành theo chế độ mật (mật, tối mật,
tuyệt mật):
a) Không
cập nhật các thông tin theo quy định tại khoản 1 Điều này trên Hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu theo dõi và không công khai trên mạng;
b)
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Chủ
tịch UBND tỉnh, các cơ quan, đơn vị phải báo cáo các nội dung theo quy định tại
khoản 1 Điều này bằng văn bản theo chế độ mật gửi Văn phòng UBND tỉnh và các cơ
quan liên quan.
Điều 6. Trách nhiệm và quy trình cập nhật thông tin
1.
Đối với Văn phòng UBND tỉnh:
Khi
văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh được ban hành, Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm phân loại nhiệm vụ giao theo quy định tại Điều 4
Quy chế này; cập nhật và chuyển theo dõi đầy đủ nội dung thông tin về nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị theo quy định tại các
điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 5 Quy chế này trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ
liệu theo dõi.
2.
Đối với các cơ quan, đơn vị:
a)
Trên cơ sở nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao được chuyển đến Hệ
thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm rà
soát, đối chiếu các thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi với
các văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Trường hợp nội
dung nhiệm vụ được cập nhật và chuyển đến chưa chính xác hoặc không thuộc chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, đơn vị mình thì phải trao đổi, nêu rõ lý
do và chuyển lại Văn phòng UBND tỉnh để điều chỉnh hoặc chuyển đến cơ quan, đơn
vị khác thực hiện theo quy định;
b)
Cập nhật đầy đủ tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ theo các nội dung quy
định tại điểm g, điểm h khoản 1 Điều 5 Quy chế này trên Hệ thống quản lý cơ sở
dữ liệu theo dõi.
Điều 7. Thời hạn cập nhật thông tin trên Hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu theo dõi
1.
Thời hạn phân loại nhiệm vụ, cập nhật và chuyển sang theo dõi:
Văn
phòng UBND tỉnh phải hoàn thành việc phân loại nhiệm vụ, cập nhật thông tin vào
Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và chuyển sang theo dõi không quá 03
(ba) ngày làm việc kể từ khi văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh được ban hành. Trường hợp văn bản chỉ đạo, điều hành gồm nhiều nhiệm
vụ, liên quan đến nhiều cơ quan, đơn vị hoặc phải lấy ý kiến nhiều cơ quan, đơn
vị khác thì thời hạn này không quá 05 (năm) ngày làm việc.
Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho các cơ quan, đơn vị thông qua kiểm
tra, báo cáo bằng văn bản và đối chiếu với Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo
dõi.
2.
Thời hạn cập nhật tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao:
a)
Đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 4 Quy chế này, chậm nhất sau
thời hạn 03 (ba) ngày làm việc kể từ ngày nhiệm vụ được giao đến thời hạn phải
hoàn thành hoặc phải báo cáo, phải trình, các cơ quan, đơn vị phải cập nhật các
thông tin liên quan đến tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao vào Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi;
b)
Đối với các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy chế này, các cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ phải cập nhật tình hình thực hiện theo quý, 6 tháng, năm
hoặc khi có kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
Điều 8. Theo dõi, trao đổi, xử lý thông tin cập nhật
1.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị:
a)
Theo dõi, kiểm tra thông tin cập nhật về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo
dõi và số liệu trong các báo cáo của cơ quan mình và của các cơ quan, đơn vị
trực thuộc;
b)
Trường hợp thông tin cập nhật, số liệu báo cáo của cơ quan mình không chính xác
với thực tế hoặc sai lệch so với thông tin trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu
theo dõi, phải rà soát, điều chỉnh lại hoặc trao đổi, thông báo kịp thời với
Văn phòng UBND tỉnh bằng văn bản, fax hoặc qua điện thoại, thư điện tử, phối
hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh để có hướng xử lý đối với các trường hợp
này;
c)
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về thời hạn cập nhật và tính chính xác, đầy đủ của các thông tin về tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của cơ quan,
đơn vị mình theo quy định của Quy chế này.
2.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh:
Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra chặt chẽ thông tin cập nhật
về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và số liệu trong các báo cáo của
các cơ quan, đơn vị. Trường hợp phát hiện thông tin, số liệu cập nhật không
chính xác hoặc có sai lệch, kịp thời trao đổi với các cơ quan, đơn vị để điều
chỉnh.
Chương III
THEO DÕI,
ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Mục 1. THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn theo dõi, đôn đốc
1.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng UBND tỉnh:
a)
Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị;
chủ động, thường xuyên đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc được
giao của cơ quan, đơn vị, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
b)
Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình
triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao nhằm bảo
đảm việc triển khai thực hiện đúng thời hạn, yêu cầu và hiệu quả;
c)
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh đối với những vấn đề mà các cơ quan, đơn vị có ý kiến khác nhau
trong việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị:
a)
Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh là đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải chủ động, thường xuyên theo dõi, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho đơn vị mình
và các cơ quan phối hợp; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan
liên quan thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân
công; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục những sai sót theo thẩm quyền;
b)
Các cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đơn vị mình phối hợp thực hiện; kịp thời cung cấp
thông tin về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp cho cơ quan chủ trì
thực hiện;
c)
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chủ động đôn đốc, theo dõi việc thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; trong phạm vi thẩm quyền,
thường xuyên theo dõi, đôn đốc các phòng, ban, đơn vị trực thuộc trong việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, bảo đảm đúng thời
hạn, yêu cầu, hiệu quả.
Điều 10. Nội dung theo dõi, đôn đốc
1.
Theo dõi, đôn đốc việc phân loại nhiệm vụ trong các văn bản chỉ đạo, điều hành
của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; cập nhật và chuyển theo dõi, các nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
2.
Theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo.
3.
Theo dõi, đôn đốc việc tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4.
Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng
mắc phát sinh hoặc yêu cầu phải điều chỉnh các nhiệm vụ; xử lý đối với các
trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng các nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 11. Hình thức theo dõi, đôn đốc
1.
Thông qua Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và trên Mạng của tỉnh.
2.
Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
3.
Qua làm việc, trao đổi trực tiếp.
4.
Qua điện thoại, thư điện tử, fax...
5.
Qua công tác kiểm tra.
Mục 2. KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn kiểm tra
1. Nhiệm
vụ, quyền hạn của Văn phòng UBND tỉnh:
a)
Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị;
b)
Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh thành lập Đoàn kiểm tra để tiến hành
kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất các cơ quan, đơn vị trong việc tổ chức thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
c)
Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị khi được Chủ
tịch UBND tỉnh giao theo quy định tại khoản 1 Điều 30 Quy chế làm việc của UBND
tỉnh ban hành hành kèm theo Quyết định số 62/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của
UBND tỉnh và các Quyết định sửa đổi, bổ sung (nếu có);
d)
Thường xuyên thực hiện kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị; kiểm tra
việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị theo quy định của
Quy chế này.
2.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh:
a)
Thực hiện kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao;
b)
Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
trong nội bộ cơ quan mình, cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ quan liên quan
trong phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công.
3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
a)
Thực hiện kiểm tra việc tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao;
b)
Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc, việc chấp hành chế độ thông tin, báo
cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
trong nội bộ cơ quan mình và đơn vị trực thuộc trong phạm vi quản lý ở địa
phương.
Điều 13. Nội dung kiểm tra
1.
Kiểm tra việc tổ chức, triển khai và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2.
Kiểm tra việc cập nhật tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi.
3.
Kiểm tra việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị.
Điều 14. Hình thức và căn cứ kiểm tra
1.
Kiểm tra thường xuyên, định kỳ, căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền
phê duyệt theo quy định của pháp luật.
2.
Kiểm tra đột xuất, căn cứ theo yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh, cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ
được giao.
Điều 15. Quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1.
Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao tại các cơ quan, đơn vị
trên phạm vi toàn tỉnh theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố căn cứ quy định tại Điều 12, Điều 13 và Điều 14 Quy
chế này ra quyết định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra để thực hiện quyết
định kiểm tra của UBND tỉnh hoặc thuộc phạm vi, quyền hạn quản lý.
3.
Quyết định kiểm tra bao gồm các nội dung sau:
a)
Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b)
Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm tra;
c)
Nội dung kiểm tra;
d)
Thời hạn kiểm tra;
đ)
Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 16. Tổ chức kiểm tra
1.
Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện
việc kiểm tra.
2.
Trong quá trình kiểm tra nếu thấy cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền
mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia
Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được mời có trách nhiệm tham gia Đoàn
kiểm tra.
3.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách
nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo
quy định của pháp luật.
Điều 17. Kết quả kiểm tra
1.
Đối với Văn phòng UBND tỉnh:
Chậm
nhất 07 (bảy) ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra
đến cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
2.
Đối với sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh:
Chậm
nhất 07 (bảy) ngày làm việc sau khi kết thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra, đồng thời gửi Văn phòng UBND tỉnh để theo
dõi, tổng hợp.
3.
Đối với UBND các huyện, thành phố: Ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 2
Điều này còn phải gửi báo cáo kết quả kiểm tra đến các sở, cơ quan thuộc tỉnh
quản lý, ngành, lĩnh vực về kết quả kiểm tra.
4.
Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra:
a)
Đánh giá việc tổ chức triển khai thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên
quan; đánh giá việc cập nhật thông tin về nhiệm vụ, tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trên Hệ thống quản lý cơ sở
dữ liệu theo dõi và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị.
b)
Nội dung kết luận kiểm tra phải đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ.
Trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác
định rõ tính chất, mức độ, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong
việc chưa thực hiện hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c)
Kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc
điều chỉnh nhiệm vụ giao (nếu cần); biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 18. Hồ sơ kiểm tra
Hồ
sơ kết thúc kiểm tra gồm:
1.
Quyết định thành lập Đoàn kiểm tra.
2.
Văn bản giao nhiệm vụ của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các văn bản liên
quan (nếu có).
3.
Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu có).
4.
Báo cáo, tài liệu phản ánh tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao.
5.
Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh liên
quan đến việc kiểm tra).
6.
Biên bản, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra.
7.
Báo cáo kết quả kiểm tra.
8.
Tài liệu khác có liên quan.
Chương IV
CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 19. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1.
Hỗ trợ và cung cấp thông tin có liên quan cho các cơ quan, đơn vị trong việc
theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao.
2.
Tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao các cơ quan, đơn vị. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu
cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị trình
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và cho đăng tải công khai kết quả thực hiện đó
trên Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi và trên Cổng Thông tin điện tử
tỉnh.
3.
Báo cáo, kiến nghị kịp thời với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần
thiết nhằm đôn đốc các cơ quan, đơn vị thực hiện các nhiệm vụ giao đã đến hạn
quy định nhưng chưa thực hiện, triển khai thực hiện không đúng yêu cầu đề ra
hoặc khi có các vấn đề phát sinh do các cơ quan, đơn vị phản ánh trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4.
Yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật
và kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
5.
Trong quá trình theo dõi, đôn đốc, nếu nhận được thông tin phản hồi của các
huyện, thành phố về việc các sở, ngành triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao có liên quan đến địa phương mà không đúng thời
hạn hoặc không đúng yêu cầu, Văn phòng UBND tỉnh có trách nhiệm kiểm tra các
thông tin phản hồi; trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông
tin phản hồi của địa phương, phải có văn bản đôn đốc các sở, ngành liên quan
thực hiện hoặc báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh. Văn bản đôn
đốc hoặc văn bản thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh được đồng thời
gửi đến cơ quan, đơn vị có thông tin phản hồi để biết.
Điều 20. Trách nhiệm của sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh
1.
Rà soát, tổng hợp, đánh giá tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao trong phạm vi quản lý của mình. Định kỳ hàng quý, 6
tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh gửi báo cáo đến Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp.
2.
Các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao đã đến hạn theo quy định
nhưng chưa triển khai thực hiện, không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc
triển khai thực hiện không đúng yêu cầu thì phải trao đổi, thông báo kịp thời
bằng văn bản cho Văn phòng UBND tỉnh về khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân;
phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh để báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh hướng xử lý đối với các trường hợp này.
Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố
1.
Rà soát, tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình. Định kỳ hàng
quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường hợp đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND
tỉnh hoặc của Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố gửi báo cáo tình hình kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
đến Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan.
2.
Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao vượt quá khả năng,
điều kiện thực hiện hoặc có khó khăn, vướng mắc phải chủ động thông tin, báo
cáo kịp thời với Văn phòng UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan để đề xuất,
trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phủ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo.
3.
Đối với các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các sở, ngành thực
hiện có liên quan đến địa phương mình nhưng không được các sở, ngành thực hiện
đúng thời hạn, đúng yêu cầu thì phản hồi thông tin kịp thời với Văn phòng UBND
tỉnh để có cơ sở đôn đốc các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện.
Điều 22. Thời hạn thông tin, báo cáo định kỳ
1.
Chậm nhất trước ngày 20 của tháng cuối quý (đối với Báo cáo quý), ngày 20 tháng
6 (đối với Báo cáo 6 tháng) và ngày 20 tháng 12 (đối với Báo cáo năm), các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổng hợp, gửi báo cáo tình hình, kết quả
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao gửi Văn phòng UBND
tỉnh.
2.
Trên cơ sở số liệu của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, trước
ngày 25 của tháng cuối quý, ngày 25 tháng 6 và ngày 25 tháng 12 hàng năm, Văn
phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị trình UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 23. Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra
1.
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố xây dựng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi liên thông với nhau;
bảo đảm Hệ thống hoạt động thông suốt, an toàn, an ninh, toàn vẹn dữ liệu.
2.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh
xây dựng Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao thuộc phạm vi quản lý, chỉ đạo, điều hành
của mình.
Điều 24. Hướng dẫn thực hiện Quy chế và Hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu theo dõi
1.
Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thành phố xây dựng và vận hành Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi;
chủ trì, phối hợp với sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức các lớp
đào tạo, tập huấn triển khai thực hiện Quy chế và sử dụng Hệ thống quản lý cơ
sở dữ liệu theo dõi cho cán bộ, công chức làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra.
2.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố thực hiện đào tạo, tập huấn về
triển khai thực hiện Quy chế và Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi cho cán
bộ làm công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện, các nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao thuộc phạm vi quản lý của mình.
Điều 25. Khen thưởng và kỷ luật
1.
Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức có liên quan
thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này được biểu dương, khen thưởng theo
quy định pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng.
2.
Kết quả thực hiện Quy chế này là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ và bình xét các danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các
cơ quan, đơn vị, địa phương và của cá nhân Thủ trưởng các cơ quan và cán bộ,
công chức.
3.
Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và cá nhân cán
bộ, công chức thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy chế này,
tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
Điều 26. Điều khoản thi hành
1.
Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai, tổ chức thực hiện Quy
chế; hàng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành
phố và Thủ trưởng các cơ quan liên quan có kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm
túc và chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực
hiện Quy chế này. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại
Quy chế này, các cơ quan, đơn vị chỉ đạo xây dựng Quy chế về công tác theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao trong nội bộ cơ quan, tổ chức mình.
3.
Trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này, nếu có khó khăn,
vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh) để tổng hợp, đề xuất sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.