QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35 /2015/QĐ-UBND Ngày 03 /12/2015 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh,
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Về nông
nghiệp; lâm nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn;
phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thuỷ sản và muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tỉnh Quảng Nam và các tổ chức hành chính, sự nghiệp trực thuộc Sở.
b) Các Sở, ngành liên quan và Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế
cấp huyện thuộc tỉnh.
c) Các tổ chức, cá nhân tổ chức sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ và đầu tư, hỗ trợ vào đối tượng trong phạm vi điều chỉnh do ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn quản lý.
Điều 2. Vị
trí và chức năng
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân (sau đây gọi tắt là UBND) tỉnh
thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước trên địa bàn tỉnh về: nông nghiệp; lâm nghiệp; diêm
nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất
lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; về các dịch
vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật
và theo phân công hoặc uỷ quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về: nông nghiệp; lâm
nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an
toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy hoạch phòng, chống
thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu
quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở.
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện,
tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện; dự
thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông
nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp công tác
và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên
kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với UBND cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia,
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế-kỹ thuật về: nông nghiệp; lâm
nghiệp; diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống
thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ thực vật,
chăn nuôi, thú y):
a) Tổ chức thực
hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất
dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống
thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Tổ chức thực hiện công tác giống cây trồng,
giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y
và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp,
thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời
vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng.
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y,
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật đối với
sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động
vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa khẩu về
động vật, thực vật theo quy định.
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống
cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực
trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được UBND tỉnh phê duyệt.
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết mổ động vật
theo quy định của pháp luật.
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
5. Về lâm nghiệp:
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định
quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của UBND cấp huyện.
b) Giúp UBND tỉnh quản lý và quyết định xác lập
các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản
lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng,
xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng
theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp
huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho
thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng.
d) Giúp UBND tỉnh chỉ đạo UBND cấp huyện thực hiện
giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia
đình, cá nhân theo quy định.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu
dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo,
kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp;
trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng;
phòng, chữa cháy rừng.
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế
rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp UBND tỉnh
chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định.
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép mở cửa rừng
khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và UBND cấp huyện
sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của UBND cấp
huyện, UBND cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và
huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo
vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.
6. Về diêm nghiệp: Hướng dẫn, kiểm tra việc sản
xuất, thu hoạch, bảo quản, chế biến muối ở địa phương.
7. Về thuỷ sản:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện quy định
pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản;
hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác
thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm
khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng
hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép
khai thác; mùa vụ, ngư trường khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm
khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của
tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định
của UBND tỉnh về xác lập các khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa của
địa phương; quy chế quản lý khu bảo tồn biển, khu bảo tồn vùng nước nội địa do
địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm, phá và
các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ sản; tổ chức
tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa
bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phòng, chống dịch
bệnh thủy sản theo quy định.
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất
để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy hoạch chi tiết
các vùng nuôi trồng thuỷ sản. Chịu trách nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch
nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi
trồng thuỷ sản tập trung.
g) Tham mưu và giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện
việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước biển thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng
thuỷ sản theo quy định.
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống
thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc
phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn theo quy định.
i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các
quy định về phân cấp quản lý tàu cá, cảng cá, bến cá, tuyến bờ, khu neo đậu
tránh, trú bão của tàu cá và đăng kiểm, đăng ký tàu cá thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh theo quy định pháp luật; về quy chế và tổ chức quản lý hoạt động của chợ
thuỷ sản đầu mối.
k) Phối hợp với lực lượng Kiểm ngư của Trung
ương tổ chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật.
8. Về thuỷ lợi:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
của UBND tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước thủy lợi, công trình thuỷ lợi
và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi;
các công trình thuỷ lợi thuộc nhiệm vụ của UBND tỉnh; tổ chức thực hiện chương
trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt.
b) Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối,
khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc
xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai;
xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống thiên tai
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch sử dụng đất
thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa; xây dựng kế hoạch, biện pháp
thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ đê điều,
kè và ở bãi sông theo quy định.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; về hành lang bảo vệ
đê đối với đê cấp IV, cấp V và kè; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê
trong phạm vi của địa phương theo quy định;
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu phục
vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
9. Về phát triển nông thôn:
a) Tổng hợp, trình UBND tỉnh về cơ chế, chính
sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh
tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, diêm nghiệp
gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái
định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và
chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông
thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt.
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại,
kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác
xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân, tái định
cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông
thôn.
đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp
phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng
khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của
UBND tỉnh.
10. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản,
thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất
và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách
phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp
tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát
triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản và muối;
lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
c) Thực hiện công tác dự báo thị trường, xúc tiến
thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở.
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công
tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối.
11. Về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản và muối:
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chứng nhận
chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về điều kiện đảm
bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản, muối.
c) Thực hiện các chương trình giám sát an toàn
thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm
trên địa bàn theo quy định.
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo hướng dẫn của
Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật.
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố
hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật.
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng
dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo
quy định của pháp luật.
12. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông theo
quy định của pháp luật.
13. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ
sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
14. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về
giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ
hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân công,
uỷ quyền của UBND tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
15. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu
về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thuỷ lợi, diêm nghiệp, phát triển nông
thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất
diêm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và hoạt động thống kê
phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.
16. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng
chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh
giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm
nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, diêm nghiệp, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh;
chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, quy
định của pháp luật.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và các
đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp,
diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai,
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối của tỉnh
theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức
thực hiện.
19. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi,
diêm nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
20. Thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của
chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh đối với các công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà
nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.
21. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện, Phòng Kinh tế thuộc
UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh; chức danh chuyên môn thuộc UBND cấp xã và kiểm
tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo
cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp
huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với UBND cấp
xã.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa
bàn tỉnh.
23. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý
vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi,
phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối
với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối trong phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
24. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về
công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn
mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản lý buôn bán
các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh
trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.
25. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải
cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau
khi được UBND tỉnh phê duyệt.
26. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi cục, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở
theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định
của UBND tỉnh.
27. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy
định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh; liên kết về
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ không chuyên
trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp; lâm nghiệp;
diêm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai;
chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối theo
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND tỉnh.
28. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy quyền của
UBND tỉnh.
29. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND
tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
30. Thực hiện nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được UBND, Chủ tịch UBND tỉnh
phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân, UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp
tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của
cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ
chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ
của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc
và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của
pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp
phải kiêm nhiệm thì không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển,
khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối
với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Kế hoạch -Tài chính.
d) Phòng Tổ chức Cán bộ.
đ) Phòng Quản lý Xây dựng công trình.
e) Phòng Khoa học - Thông tin.
3. Các Chi cục thuộc Sở:
3.1. Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật được
thành lập trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Bảo vệ thực vật trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản
lý chuyên ngành về trồng trọt và bảo vệ thực vật.
b) Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho UBND
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực
thi pháp luật về sản xuất trồng trọt, giống cây trồng nông nghiệp, sử dụng đất
để sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật nội địa,
thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản lý dịch vụ công thuộc phạm vi lĩnh vực
được giao trên địa bàn tỉnh.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trồng trọt và Cục
Bảo vệ thực vật trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức bộ
máy gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên
môn nghiệp vụ không quá 04 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực cơ bản
sau: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; trồng trọt; bảo vệ thực vật);
Trạm Kiểm dịch thực vật nội địa (thành lập khi nhiệm vụ phát sinh yêu cầu cần
có Trạm, trước mắt phòng chuyên môn đảm nhận); các Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực
vật cấp huyện và liên huyện ở các huyện đồng bằng; đối với các huyện miền núi
không thành lập Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, nhiệm vụ trồng trọt và bảo
vệ thực vật ủy quyền quản lý cho UBND huyện để thành lập và giao nhiệm vụ cho
Trạm Nông nghiệp tổng hợp thực hiện trên cơ sở tổ chức lại tổ chức bảo vệ thực
vật, thú y, khuyến nông trên địa bàn của huyện; đồng thời chuyển giao nguyên trạng
về địa phương các Trạm Bảo vệ thực vật hiện có trực thuộc Chi cục Bảo vệ thực vật
(gồm Hiệp Đức, Nông Sơn, Tiên Phước).
3.2. Chi cục Chăn nuôi và Thú y
a) Chi cục Chăn nuôi và Thú y được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Chi
cục Thú y trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành về chăn nuôi và thú y.
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y là tổ
chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chăn
nuôi và thú y (riêng thú y thủy sản thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn) trên địa bàn tỉnh.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự
hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Chăn nuôi, Cục Thú y trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức bộ
máy gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên
môn nghiệp vụ không quá 05 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực cơ bản
sau: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; quản lý giống và kỹ thuật chăn
nuôi; quản lý thuốc và thức ăn chăn nuôi; quản lý dịch bệnh); các Trạm Chăn
nuôi và Thú y cấp huyện và liên huyện ở các huyện đồng bằng; Trạm Chẩn đoán xét
nghiệm và điều trị bệnh động vật (thành lập khi nhiệm vụ phát sinh yêu cầu cần
có Trạm, trước mắt phòng chuyên môn đảm nhận); Trạm Kiểm dịch động vật Dốc Sỏi
và các Trạm Kiểm dịch động vật đầu mối giao thông khác do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc UBND tỉnh thành lập.
Đối với các huyện miền núi không
thành lập Trạm Chăn nuôi và Thú y huyện, nhiệm vụ chăn nuôi và thú y ủy quyền
quản lý cho UBND huyện để thành lập và giao nhiệm vụ cho Trạm Nông nghiệp tổng
hợp thực hiện trên cơ sở tổ chức lại tổ chức bảo vệ thực vật, thú y, khuyến
nông trên địa bàn của huyện; đồng thời chuyển giao nguyên trạng về địa phương
các Trạm Thú y hiện có trực thuộc Chi cục Thú y (gồm Nam Trà My, Bắc Trà My,
Tây Giang, Đông Giang, Nam Giang, Phước Sơn, Nông Sơn, Hiệp Đức, Tiên Phước).
3.3. Chi cục Kiểm lâm
a) Chi cục Kiểm lâm được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Kiểm
lâm và Chi cục Lâm nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý chuyên ngành về bảo vệ và
phát triển rừng.
b) Chi cục Kiểm lâm là tổ
chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc
Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trên địa
bàn tỉnh.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Tổng cục Lâm nghiệp trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức bộ
máy gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng, các phòng
chuyên môn nghiệp vụ không quá 05 phòng (gồm các lĩnh vực sau: hành
chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn thiên
nhiên; sử dụng và phát triển rừng; tổ chức, tuyên truyền
và xây dựng lực lượng) các Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa
cháy rừng; các Hạt Kiểm lâm cấp huyện và liên huyện; Hạt Kiểm lâm rừng đặc dụng
và Ban quản lý rừng đặc dụng.
3.4. Chi cục Thủy sản
a) Chi cục Thủy Sản được thành lập trên cơ sở tổ chức lại Chi cục Khai
thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản và Chi cục Nuôi trồng thủy sản trực thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản
lý chuyên ngành về thủy sản.
b) Chi cục Thủy sản là tổ
chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc
Sở tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và
tổ chức thực thi pháp luật về nuôi trồng, thức ăn thuỷ sản, chất lượng giống
thuỷ sản, khai thác, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy
sản.
Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy sản trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức bộ máy gồm: Chi
cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ
không quá 05 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực cơ bản sau: hành chính,
tổng hợp; thanh tra, pháp chế; nuôi trồng thủy sản; khai thác và phát triển nguồn
lợi thủy sản; tàu cá, cơ sở dịch vụ nghề cá) và Trung tâm Đăng kiểm tàu cá trực
thuộc Chi cục.
3.5. Chi cục Thủy lợi
a) Chi cục Thuỷ lợi là tổ
chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc
Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp
luật về thủy lợi, đê điều, kè và phòng, chống lụt, bão, thiên tai, nước sạch
nông thôn theo quy định của pháp luật.
b) Chi cục Thủy lợi chịu sự chỉ đạo,
quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật;
đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Tổng cục Thủy lợi trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức bộ máy gồm: Chi
cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ
không quá 05 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực cơ bản sau: hành
chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; quản lý công trình thủy lợi và nước sạch
nông thôn; quản lý đê, kè; phòng, chống thiên tai).
3.6. Chi cục Phát triển nông thôn
a) Chi cục Phát triển nông
thôn là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
giúp Giám đốc Sở tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành và tổ chức thực thi pháp luật về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp; kinh
tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái định
cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển ngành nghề nông
thôn.
b) Chi cục Phát triển nông thôn chịu
sự chỉ đạo, quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của
pháp luật; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Kinh tế
hợp tác và Phát triển nông thôn, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức bộ máy gồm: Chi
cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ
không quá 04 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực sau: hành chính,
tổng hợp; kinh tế hợp tác và trang trại; phát triển nông thôn và bố trí dân cư;
cơ điện, ngành nghề nông thôn).
3.7. Chi cục Quản lý chất lượng
Nông Lâm sản và Thuỷ sản
a) Chi cục Quản lý chất lượng
Nông Lâm sản và Thủy sản là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho UBND tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chất lượng,
an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế, chế biến, bảo
quản, vận chuyển, kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm, thủy sản và muối
tại địa phương.
b) Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản
lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng
thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý chất
lượng Nông Lâm sản và Thủy sản, Cục Chế biến Nông lâm thủy sản và nghề muối trực
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức bộ máy gồm: Chi
cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp
vụ không quá 04 phòng (được thành lập theo lĩnh vực công tác: hành
chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; quản lý chất lượng;
chế biến, thương mại nông sản).
Các Chi cục có tư cách pháp
nhân, có con dấu, được mở tài khoản riêng theo
quy định của pháp luật.
4. Các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở
a) Trung tâm Khuyến nông Quảng Nam
(thay đổi tên Trung tâm Khuyến nông -Khuyến ngư).
b) Trung tâm Giống Nông - Lâm nghiệp
Quảng Nam.
c) Trung tâm Giống Thủy sản Quảng
Nam.
d) Trung tâm Phát triển Sâm Ngọc
Linh và Dược liệu Quảng Nam.
đ) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh
môi trường nông thôn Quảng Nam (thay đổi tên Trung tâm Nước sạch
và Tư vấn Thủy lợi).
e) Ban Quản lý Cảng cá Quảng Nam
(thay đổi tên và bổ sung nhiệm vụ Ban Quản lý Cảng cá An Hòa).
g) Ban Quản lý rừng phòng hộ A
Vương.
h) Ban Quản lý rừng phòng hộ Đăk
Mi.
i) Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông
Kôn.
k) Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông
Tranh.
l) Ban Quản lý rừng phòng hộ Bắc
Sông Bung.
m) Ban Quản lý rừng phòng hộ Nam
Sông Bung.
n) Ban Quản lý rừng phòng hộ Phú
Ninh và ven biển Quảng Nam (thay đổi tên và bổ sung nhiệm vụ Ban Quản lý rừng
phòng hộ Phú Ninh).
Người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, văn phòng, thanh tra do Giám đốc Sở quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm; việc bổ nhiệm, miễn nhiệm người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các Chi cục, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của UBND tỉnh.
Nhiệm vụ của các Chi cục và các tổ
chức sự nghiệp thực hiện theo Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ
chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; thực hiện các
nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
5. Tổ chức hành chính, sự nghiệp
được UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản
lý, điều hành
a) Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng tỉnh
Quảng Nam.
b) Văn phòng Điều phối Chương
trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Nam.
6. Biên chế công chức và số lượng
người làm việc (biên chế sự nghiệp)
a) Biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của
tỉnh được Chủ tịch UBND tỉnh giao.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức
danh nghề nghiệp viên chức được cấp thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở xây dựng
kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp luật bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ được giao trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực
hiện.
c) Ngoài biên
chế công chức, biên chế sự nghiệp căn cứ vào tình hình thực tế các Chi cục quản
lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp được hợp đồng nhân viên chuyên môn, kỹ thuật và cộng
tác viên hoạt động trên địa bàn xã theo phương án, kế hoạch hoặc đề án được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 5. Tổ chức
thực hiện
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh:
a) Căn cứ Quy định này và các văn
bản pháp luật khác có liên quan xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại các chi cục,
đơn vị sự nghiệp thuộc Sở trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
b) Ban hành quyết định thành lập,
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên
môn nghiệp vụ thuộc Sở; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
c) Quyết định ban hành Quy chế
phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy và cán bộ cho các đơn vị thuộc Sở; Quy chế
làm việc, chế độ thông tin, báo cáo để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh cần điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung; Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và Sở Tư
pháp thống nhất nội dung, tổng hợp gửi Sở Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định./.