ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
35/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 05
tháng 06 năm 2014.
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 338/TTr-STP ngày 11 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 26/7/2012 của
UBND tỉnh Nghệ An về ban hành Quy chế tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư
pháp; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- VP HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh (b/c);
- Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành, thị;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu VP.UB.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY CHẾ
TIẾP
NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 6 năm 2014 của
UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về cơ chế, chính sách và
thủ tục hành chính nhà nước (sau đây gọi tắt là các quy định hành chính) liên
quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân, do cơ quan
nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Quy chế này không áp dụng đối với
việc tiếp nhận về khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan hành chính nhà nước;
người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Quy định hành chính là những
quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động kinh
doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành chính
nhà nước, do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định của
pháp luật.
2. Phản ánh là việc cá nhân, tổ chức
có ý kiến với cơ quan hành chính nhà nước về những vấn đề liên quan đến quy định
hành chính, bao gồm: những vướng mắc cụ thể trong thực hiện; sự không hợp pháp,
không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống pháp luật Việt Nam
hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những vấn đề khác.
3. Kiến nghị là việc cá nhân, tổ
chức có phản ánh với cơ quan hành chính nhà nước theo quy định tại khoản 2 Điều
này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định hành
chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 4. Thẩm
quyền tiếp nhận; trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ
tục hành chính) có thẩm quyền tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
2. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh,
UBND cấp huyện, UBND cấp xã là cơ quan có trách nhiệm xử lý các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 5. Nội
dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong thực
hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện,
thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của
cán bộ, công chức.
2. Phản ánh về nội dung các quy định
hành chính, gồm: Sự không phù hợp của quy định hành chính với thực tế; sự không
đồng bộ, không thống nhất của các quy định hành chính; quy định hành chính
không hợp pháp, trái với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập
và những vấn đề khác liên quan đến quy định hành chính.
3. Đề xuất phương án xử lý những
phản ánh quy định tại các Khoản 1, 2 của Điều này.
4. Đề xuất, sáng kiến ban hành mới
quy định hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh và đời sống của
nhân dân.
Điều 6. Hình thức
phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính được thông qua một trong các hình thức
sau:
1. Văn bản.
2. Phản ánh trực tiếp hoặc bằng điện
thoại.
3. Phiếu lấy ý kiến.
Điều 7. Yêu cầu
đối với phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh, kiến nghị bằng văn bản
do cá nhân, tổ chức trực tiếp chuyển đến Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục
hành chính); thông qua dịch vụ bưu chính, viễn thông hoặc qua hộp thư điện tử.
2. Phản ánh, kiến nghị thông qua số
điện thoại đường dây nóng đã được công bố công khai; trình bày rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị; thông báo tên, địa chỉ, số điện thoại hoặc địa chỉ thư điện tử
của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị khi cần liên hệ. Sở Tư pháp (Phòng
kiểm soát thủ tục hành chính) chịu trách nhiệm ghi nhận trung thực nội dung phản
ánh, kiến nghị bằng văn bản.
3. Phản ánh, kiến nghị bằng phiếu
lấy ý kiến do Giám đốc Sở Tư pháp quyết định việc lấy ý kiến của tổ chức, cá
nhân về quy định hành chính cụ thể và phải thể hiện rõ nội dung cần lấy ý kiến.
Việc lấy ý kiến có thể thông qua một hoặc nhiều hình thức như: gửi văn bản, qua
phương tiện thông tin đại chúng đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử
tỉnh.
4. Phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức phải sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
Điều 8. Cơ
quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
Sở Tư pháp tỉnh Nghệ An (qua Phòng
kiểm soát thủ tục hành chính).
Địa chỉ: Số 56 đường Nguyễn Thị
Minh Khai - Thành phố Vinh - tỉnh Nghệ An.
Số điện thoại đường dây nóng:
0383.59.89.89.
Website: tuphap.nghean.gov.vn.
Hộp thư điện tử: [email protected].
Điều 9. Quy
trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Cá nhân, tổ chức chuyển phản
ánh, kiến nghị về Sở Tư pháp tỉnh Nghệ An (Phòng Kiểm soát Thủ tục hành chính).
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP; hướng dẫn
cá nhân, tổ chức thực hiện theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 của Quy chế này;
b) Trong thời gian ba (03) ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát
Thủ tục hành chính) nghiên cứu đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị và
chuyển đến các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị, UBND các
xã, phường, thị trấn có liên quan; trường hợp phản ánh, kiến nghị không đáp ứng
yêu cầu tại Điều 7 Quy chế này hoặc thuộc các trường hợp sau đây thì thông báo
cho cá nhân, tổ chức có đơn thư nêu trên được biết:
- Các đơn, thư khiếu nại, tố cáo;
các đơn, thư hỏi đáp pháp luật; các đơn thư có nội dung phản ánh, kiến nghị
nhưng không xác định rõ tên, địa chỉ số điện thoại của cá nhân, tổ chức phản
ánh, kiến nghị và không thể xác minh được.
- Các đơn, thư không phải là phản
ánh, kiến nghị hoặc không thể hiện rõ nội dung phản ánh, kiến nghị mặc dù đã
xác minh nhưng không thể làm rõ nội dung phản ánh, kiến nghị.
Việc nghiên cứu, đánh giá và phân
loại phản ánh, kiến nghị được thực hiện theo quy định tại Điều 10 Quy chế này.
3. Các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh
UBND các huyện, thành, thị, UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xem
xét, xử lý các phản ánh, kiến nghị do Sở Tư pháp chuyển đến theo quy định tại
Điều 11 Quy chế này; gửi báo cáo kết quả xử lý về Sở Tư pháp.
4. Sở Tư pháp thông báo kết quả xử
lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh kiến nghị.
Điều 10.
Nghiên cứu, trao đổi đánh giá và phân loại phản ánh, kiến nghị
1. Phản ánh, kiến nghị được thực
hiện thông qua dịch vụ bưu chính, viễn thông hoặc qua hộp thư điện tử có nội
dung chưa rõ ràng, Sở Tư pháp (Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính) liên hệ,
trao đổi trực tiếp với cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội
dung có liên quan.
Trường hợp cần thiết có thể mời cá
nhân, tổ chức trực tiếp phản ánh, kiến nghị đến trao đổi và mời các Sở, ban,
ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành, thị, UBND phường, xã, thị trấn có liên
quan cùng tham gia.
2. Việc tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức thông qua các nguồn: thông tin báo chí, hội thảo, hội
nghị, trang thông tin điện tử, thư điện tử, dịch vụ bưu chính phải ghi rõ nguồn
thông tin và được chuyển đến cơ quan có liên quan theo quy định.
3. Việc liên hệ, trao đổi với cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị trong quá trình tiếp nhận chỉ sử dụng số
điện thoại chuyên dùng đã được công bố, công khai.
4. Các phản ánh, kiến nghị được thực
hiện thông qua văn bản, điện thoại đủ điều kiện tiếp nhận:
a) Phản ánh, kiến nghị về những vướng
mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền
hà, không thực hiện hoặc thực hiện không đúng quy định tại các Sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, xã;
b) Phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh;
c) Phản ánh kiến nghị về quy định
hành chính, thủ tục hành chính không thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.
Trường hợp này, Giám đốc Sở Tư pháp trình Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản chuyển
phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý trong thời hạn không quá
năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận.
5. Phản ánh, kiến nghị đã được tiếp
nhận phải lưu trữ hồ sơ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Điều 11. Xử
lý phản ánh, kiến nghị của các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành,
thị, UBND các xã, phường, thị trấn
1. Đối với phản ánh, kiến nghị do
hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc thực hiện không đúng quy định về thủ tục
hành chính của cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý của Sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện, xã:
a) Giám đốc Sở Tư pháp ký văn bản
chuyển phản ánh, kiến nghị tới Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện, cấp xã của nơi có hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc thực hiện
không đúng quy định về thủ tục hành chính được kiến nghị, phản ánh;
b) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm xử lý phản ánh, kiến nghị theo
đúng quy định; trong thời hạn năm (05) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận phải
có báo cáo kết quả xử lý phản ánh kiến nghị gửi về Sở Tư pháp để theo dõi, tổng
hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh;
c) Sở Tư pháp thông báo kết quả xử
lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh kiến nghị.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ
Thủ tướng Chính phủ Bộ ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh do Giám đốc Sở
Tư pháp trình Chủ tịch UBND tỉnh ký văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị gửi đến
cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm
việc kể từ ngày tiếp nhận.
3. Đối với phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh, việc xử
lý phải tuân thủ quy trình sau:
a) Sở Tư pháp:
- Nghiên cứu, đánh giá và phân loại:
phản ánh, kiến nghị chưa đủ cơ sở xem xét xử lý, cần tiếp tục tổng hợp để
nghiên cứu; phản ánh, kiến nghị có đủ cơ sở để xem xét xử lý.
- Đối với phản ánh, kiến nghị có đủ
cơ sở để xem xét xử lý, Giám đốc Sở Tư pháp chuyên phản ánh, kiến nghị đến Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật
để xử lý; ký văn bản trả lời cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
- Theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản
ánh, kiến nghị của các Sở, ban, ngành, cấp tỉnh; báo cáo kết quả xử lý cho Chủ
tịch UBND tỉnh; thông báo kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến
nghị.
b) Giám đốc các Sở, Ban, Ngành, Chủ
tịch UBND cấp huyện, xã có trách nhiệm:
- Làm việc trực tiếp với cá nhân,
tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung liên quan (trong trường
hợp cần thiết);
- Xem xét quy định hành chính, thủ
tục hành chính được phản ánh, kiến nghị theo các tiêu chí sau: Sự cần thiết;
tính hợp lý, hợp pháp; tính đơn giản, dễ hiểu; tính khả thi; sự thống nhất, đồng
bộ với các quy định hành chính khác; sự phù hợp với các điều ước quốc tế mà Việt
Nam ký kết hoặc gia nhập; bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính; tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và cơ
quan hành chính nhà nước bảo đảm tính liên thông giữa các thủ tục hành chính
liên quan, thực hiện phân công phân cấp rõ ràng, minh bạch.
- Xử lý phản ánh, kiến nghị theo một
trong các hình thức sau: Đề nghị sửa đổi, bãi bỏ, hủy bỏ hoặc ban hành mới các
quy định hành chính theo thẩm quyền;
- Gửi kết quả xử lý về Sở Tư pháp
để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và thông báo kết quả cho cá nhân, tổ chức
đã phản ánh, kiến nghị.
Điều 12. Công
khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Việc công khai được thực hiện
thông qua các hình thức: đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh
(http://www.nghean.gov.vn), của Sở Tư pháp Nghệ An (tuphap.nghean.gov.vn) hoặc
thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng; gửi thông báo cho cá nhân,
tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Giám đốc Sở Tư pháp quyết định
việc công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị thông qua một hoặc nhiều hình
thức tại Khoản 1 Điều này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13. Chế
độ thông tin, báo cáo
1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm (trước
ngày 15/5, 15/11) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo UBND tỉnh về tình hình và kết quả thực
hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của mình hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh.
2. Sở Tư pháp định kỳ 6 tháng,
hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ tổng hợp, tham mưu
Chủ tịch UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình và kết quả thực hiện
việc tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính trên địa
bàn tỉnh.
Điều 14. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm phối hợp với Sở Tư pháp trong việc đăng tải các kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị trên Công thông tin điện tử của tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Nghệ An, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh có trách nhiệm thường xuyên
thông tin, tuyên truyền về các hoạt động tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo Quy chế này.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng
hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.