ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
35/2011/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 24 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC TRONG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh với các cơ quan, tổ chức trong kiểm soát thủ tục hành chính trên địa
bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. Hội đồng nhân dân tỉnh;
- Cục Kiểm soát TTHC, Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản, Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lưu.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thế Năng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VỚI CÁC CƠ QUAN,
TỔ CHỨC TRONG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35 /2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 8 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh quan hệ
phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các cơ quan, tổ chức trên địa
bàn tỉnh trong tổ chức các hoạt động sau đây (gọi chung là kiểm soát thủ tục
hành chính):
1. Hoạt động ban hành quy định
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ tục soạn thảo, trình Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành quy định thủ tục hành chính.
3. Thực hiện việc rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính và kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính.
4. Tổ chức thống kê, công bố,
công khai thủ tục hành chính và tham gia xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu quốc
gia về thủ tục hành chính.
5. Thực hiện công tác tiếp nhận,
xử lý phản ánh kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và hành vi
của cán bộ, công chức được giao thực hiện thủ tục hành chính.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng với tất cả
các cơ quan hành chính nhà nước và tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
1. Quy định thủ tục hành chính
là quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành, thể hiện dưới hình thức văn bản
quy phạm pháp luật, có chứa một trong các thành phần sau đây của thủ tục hành
chính:
a) Trình tự thực hiện;
b) Cách thức thực hiện;
c) Hồ sơ;
d) Thời hạn giải quyết;
đ) Đối tượng thực hiện thủ tục
hành chính;
e) Cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính;
g) Kết quả thực hiện thủ tục
hành chính;
h) Mẫu đơn, mẫu tờ khai hành
chính; mẫu kết quả thực hiện thủ tục hành chính;
i) Yêu cầu, điều kiện thực hiện
thủ tục hành chính;
k) Phí, lệ phí thực hiện thủ tục
hành chính.
2. Thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh là các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn tỉnh.
3. Cá nhân là công dân Việt Nam,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài.
4. Tổ chức là doanh nghiệp, hội,
hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác
được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên
tắc phối hợp trong triển khai các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
1. Bảo đảm mọi hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh với các Sở, Ban
ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được thống nhất, thông suốt, đúng
chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền.
2. Tăng cường hiệu lực quản lý
nhà nước, kịp thời phát hiện để loại bỏ, hoặc sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành
chính không phù hợp, phức tạp, phiền hà; bổ sung thủ tục hành chính cần thiết,
đáp ứng nhu cầu thực tế. Bảo đảm quy định thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu,
dễ thực hiện, tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức của cá nhân, tổ chức và cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính.
3. Tăng cường kỹ luật, kỷ cương
hành chính trong phục vụ nhân dân, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội
và phòng chống tham nhũng.
4. Tuân thủ tuyệt đối quy trình
giải quyết công việc trong mối quan hệ phối hợp, bảo đảm đúng tiến độ thời
gian, không đùn đẩy trách nhiệm.
5. Bố trí cán bộ có đủ phẩm chất
đạo đức, có trình độ, năng lực thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành
chính.
Điều 5. Đơn
vị kiểm soát thủ tục hành chính
Đơn vị kiểm soát thủ tục hành
chính trên địa bàn tỉnh An Giang là Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp việc cho Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các công việc theo quy định pháp luật hiện
hành về kiểm soát thủ tục hành chính và Quy chế này.
Điều 6. Cơ
quan, công chức làm đầu mối thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
1. Thiết lập hệ thống cơ quan,
công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là đầu mối chủ trì, tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh giao Văn phòng hoặc Phòng Hành chính -
Tổ chức phân công cán bộ, công chức làm đầu mối tổ chức thực hiện kiểm soát thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và phạm vi quản lý của cơ quan mình.
c) Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố (gọi tắt là cấp huyện) giao Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cùng cấp làm đầu mối tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
d) Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (gọi tắt là cấp xã) phân công Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
mình và bố trí công chức Văn phòng - thống kê hoặc công chức tư pháp - hộ tịch
làm đầu mối tổ chức thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
2. Chế độ làm việc và tiêu chuẩn
công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Cán bộ, công chức làm nhiệm vụ
kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của Quy chế này làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm;
b) Cán bộ, công chức được giao
nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính phải có khả năng nghiên cứu, tổng hợp và
đề xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính. Ưu tiên cán bộ, công chức có
trình độ đại học một trong những chuyên ngành sau: luật học, hành chính công,
kinh tế.
3. Quyền, nghĩa vụ của cán bộ,
công chức làm đầu mối kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Cán bộ, công chức làm đầu mối
kiểm soát thủ tục hành chính có các nghĩa vụ sau đây:
- Xây dựng, tham gia xây dựng
các quy định thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành.
- Đóng góp ý kiến các dự thảo
quy định thủ tục hành chính có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan.
- Thống kê thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết và thuộc phạm vi quản lý của cơ quan để trình người
có thẩm quyền công bố.
- Rà soát, đánh giá các quy định
thủ tục hành chính hiện hành.
- Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính và hành vi giải quyết thủ tục
hành chính của cán bộ, công chức, viên chức.
- Kiểm soát việc thực hiện thủ tục
hành chính của các cơ quan đơn vị trực thuộc và cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình.
- Cung cấp thông tin cần thiết
theo đề nghị của Phòng Kiểm soát thủ tục chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh để xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính.
- Phối hợp với các cơ quan thông
tấn, báo chí và cơ quan có thẩm quyền thực hiện công tác truyền thông về cải
cách thủ tục hành chính tại đơn vị.
- Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo định kỳ đúng thời gian, nội dung, hình thức trình bày theo hướng dẫn của
Sở Nội vụ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thực hiện các việc khác theo
chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu của Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh và đề nghị của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
- Liêm chính, chí công, vô tư và
trung thực khi thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính thuộc phạm vi quyền
hạn của mình.
b) Cán bộ, công chức làm đầu mối
kiểm soát thủ tục hành chính có các quyền sau đây:
- Tham mưu với lãnh đạo cơ quan
tổ chức thực hiện các công việc thuộc phạm vi nghĩa vụ của mình quy định tại điểm
a khoản 3 Điều này.
- Được tập huấn, bồi dưỡng về
nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính.
- Được cung cấp đầy đủ các thông
tin, tài liệu có liên quan đến hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính.
- Được ưu tiên xét thi đua, khen
thưởng, nâng lương trước thời hạn theo quy định pháp luật và xét đề bạt bổ nhiệm
theo quy định pháp luật căn cứ vào thành tích đạt được trong việc tham gia hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính.
- Đôn đốc cán bộ, công chức,
viên chức được giao giải quyết thủ tục hành chính tại đơn vị thực hiện việc thống
kê, rà soát thủ tục hành chính và cung cấp những thông tin cần thiết phục vụ
cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của cơ quan.
- Tham mưu với lãnh đạo cơ quan
biện pháp kiểm soát và chấn chỉnh hành vi có dấu hiệu trái pháp luật của cán bộ,
công chức, viên chức khi thực hiện thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
- Đề xuất biện pháp xử lý cơ
quan, đơn vị trực thuộc ban hành quy định thủ tục hành chính trái pháp luật và
cán bộ, công chức, viên chức có hành vi trái pháp luật khi thực hiện thủ tục
hành chính.
- Có ý kiến về kết quả thực hiện
thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị trực thuộc cơ quan và cán bộ làm cơ sở
cho cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và tổ
chức cán bộ.
- Được hưởng chế độ phụ cấp (nếu
có) theo quy định pháp luật.
Chương II
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH; RÀ SOÁT QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, KIỂM SOÁT VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Mục 1. BAN
HÀNH QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 7. Thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
quy định thủ tục hành chính trong các trường hợp sau đây:
1. Văn bản quy phạm pháp luật hiện
hành của cơ quan hoặc người có thẩm quyền ở trung ương phân cấp hoặc giao cho Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về thủ tục hành chính.
2. Văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan, người có thẩm quyền ở trung ương quy định thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh, nhưng
chưa đầy đủ các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản
2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về
Kiểm soát thủ tục hành chính (gọi tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP), trừ quy định
về thu phí, lệ phí.
Điều 8. Soạn
thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính
1. Tùy theo tính chất, nội dung
của văn bản quy phạm pháp luật có chứa quy định thủ tục hành chính, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức soạn thảo
hoặc phân công cơ quan soạn thảo.
2. Cơ quan soạn thảo có nhiệm vụ:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng
quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh,
các quy định thủ tục hành chính đã được công bố trên cơ sở dữ liệu quốc gia và
thông tin, tư liệu có liên quan đến bản dự thảo.
b) Tổ chức đánh giá tác động của
thủ tục hành chính trong văn bản theo Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
c) Xây dựng dự thảo và tờ trình
dự thảo quyết định, chỉ thị, xác định văn bản, điều khoản, điểm của văn bản dự
kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ;
d) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu
ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản.
Điều 9. Tổ
chức lấy ý kiến góp ý quy định thủ tục hành chính
1. Đối tượng lấy ý kiến: cơ quan
chỉ trì soạn thảo quy định thủ tục hành chính phải lấy ý kiến của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, cơ quan tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của
quy định thủ tục hành chính.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến,
trong đó nêu rõ vấn đề cần xin ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính,
xác định rõ các tiêu chí đã đạt được của thủ tục hành chính theo quy định tại
khoản 2, 3 Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
b) Dự thảo văn bản có quy định về
thủ tục hành chính.
c) Bản đánh giá tác động theo
các biểu mẫu ban hành tại phụ lục I, II và III của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
d) Các tài liệu có liên quan trực
tiếp đến dự thảo quy định (nếu có) gồm: nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp
luật có liên quan, các bài viết, bài nói của cá nhân có thẩm quyền, các công
trình nghiên cứu, báo cáo tổng kết có liên quan đến quy định cần ban bành.
3. Hình thức lấy ý kiến đóng
góp: thực hiện theo quy định tại khoản 3, 4 Điều 23 Nghị định 91/2006/NĐ-CP
ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân.
4. Phạm vi lấy ý kiến đóng góp:
a) Thẩm quyền và sự cần thiết
ban hành quy định thủ tục hành chính.
b) Tính hợp lý của thủ tục hành
chính.
c) Tính hợp pháp của thủ tục
hành chính
d) Sự thống nhất, đồng bộ của thủ
tục hành chính với các quy định thủ tục hành chính khác có liên quan.
5. Sau khi kết thúc thời hạn lấy
ý kiến đóng góp, cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu, tổng hợp ý kiến góp ý và
chỉnh sửa dự thảo quy định thủ tục hành chính. Đối với những ý kiến không tiếp
thu phải giải trình rõ trong Tờ trình ban hành quy định thủ tục hành chính.
Điều 10.
Góp ý kiến dự thảo quy định thủ tục hành chính
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Trong thời hạn 10 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ gửi lấy ý kiến đóng góp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tham gia ý kiến độc lập hoặc tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan
theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 9 Quy chế này, tổng hợp ý kiến và gửi văn
bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo.
b) Trong trường hợp cần thiết,
Văn phòng Ủy ban nhân dân được yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo giải trình nội
dung quy định về thủ tục hành chính, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ
quan, tổ chức hữu quan:
a) Phải góp ý kiến bằng văn bản
cho cơ quan tổ chức lấy ý kiến trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được hồ
sơ quy định thủ tục hành chính.
b) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh về nội dung quy định thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của
cơ quan mình sau khi quy định thủ tục hành chính được ban hành.
3. Đối tượng chịu sự tác động của
quy định thủ tục hành chính được tham gia góp ý kiến quy định thủ tục hành
chính theo hình thức pháp luật quy định trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày cơ
quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến.
Điều 11. Thẩm
định quy định thủ tục hành chính
1. Sở Tư pháp chỉ thẩm định dự
thảo văn bản có quy định thủ tục hành chính khi đã có ý kiến đóng góp của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong trường hợp cần thiết, Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh có quyền tham gia thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy định trong
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Hồ sơ gửi thẩm định, bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản
có quy định thủ tục hành chính; Bản tổng hợp ý kiến đóng góp của cơ quan, tổ chức
hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của văn bản.
c) Văn bản đóng góp ý kiến của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Bản tổng hợp ý kiến về quy định
hành chính;
đ) Bản đánh giá tác động theo
các biểu mẫu ban hành tại phụ lục I, II và III của Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
e) Các tài liệu có liên quan trực
tiếp đến dự thảo quy định (nếu có) gồm: nghị quyết của Đảng, các văn bản pháp
luật có liên quan, các bài viết, bài nói của cá nhân có thẩm quyền, các công
trình nghiên cứu, báo cáo tổng kết có liên quan đến quy định cần ban bành.
3. Nội dung thẩm định quy định về
thủ tục hành chính tập trung xem xét các vấn đề được quy định tại các Điều 7, 8
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
4. Thời hạn thẩm định dự thảo
quy định thủ tục hành chính thực hiện theo quy định pháp luật về văn bản quy phạm
pháp luật.
Mục 2. RÀ SOÁT
QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, KIỂM SOÁT VIỆC THỰC HIỆN THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 12. Phạm
vi, đối tượng rà soát quy định thủ tục hành chính, kiểm soát việc thực hiện thủ
tục hành chính
1. Các thủ tục hành chính do các
cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang thực hiện, thuộc phạm vi
quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được rà soát, xử
lý theo Quy chế này gồm:
a) Thủ tục hành chính quy định
trong các văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thủ tục hành chính do cơ quan
hoặc người không có thẩm quyền ở địa phương ban hành dưới mọi hình thức.
2. Đối tượng kiểm soát theo quy
định tại mục này là hành vi giải quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
Điều 13. Mục
đích rà soát quy định thủ tục hành chính, kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành
chính
Việc rà soát quy định thủ tục
hành chính, kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính nhằm phát hiện những
hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức giải quyết thủ tục hành
chính và quy định thủ tục hành chính không cần thiết, không hợp pháp, không hợp
lý hoặc không thống nhất, đồng bộ để kịp thời đề xuất, kiến nghị cơ quan, người
có thẩm quyền biện pháp xử lý theo quy định pháp luật, góp phần nâng cao chất
lượng, hiệu quả giải quyết công việc cho người dân, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 14. Nội
dung rà soát quy định thủ tục hành chính, kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành
chính
1. Nội dung rà soát quy định thủ
tục hành chính là kiểm tra, đánh giá và kết luận về sự cần thiết, tính hợp lý,
tính hợp pháp và chi phí tuân thủ của thủ tục hành chính theo quy định tại khoản
1 Điều 10 Nghị định 63/2010/NĐ-CP.
2. Nội dung kiểm soát việc thực
hiện thủ tục hành chính là kiểm tra, đánh giá kết quả, hiệu quả giải quyết công
việc cho cá nhân, tổ chức của cán bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ
giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 15.
Nguyên tắc rà soát quy định thủ tục hành chính, kiểm tra việc thực hiện thủ tục
hành chính
1. Việc rà soát quy định thủ tục
hành chính, kiểm tra được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời; khách
quan, công khai, minh bạch; đúng thẩm quyền.
2. Nghiêm cấm các cơ quan, tổ chức,
cá nhân lợi dụng công việc này để vụ lợi, gây khó khăn cho hoạt động bình thường
của cơ quan, người được giao thực hiện thủ tục hành chính.
3. Kết quả rà soát quy định thủ
tục hành chính và kết quả kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính phải được
thông báo cho người có phản ánh, kiến nghị.
4. Cơ quan, người có thẩm quyền
xử lý quy định thủ tục hành chính, kiến nghị xử lý cán bộ, công chức, viên chức
chịu trách nhiệm về kết luận rà soát, kiểm tra của mình. Nếu quyết định xử lý
trái pháp luật thì phải khắc phục hậu quả pháp lý do quyết định đó gây ra.
Điều 16.
Phương thức rà soát quy định thủ tục hành chính, kiểm tra việc thực hiện thủ tục
hành chính
Việc rà soát, kiểm tra thủ tục,
hành vi hành chính được tiến hành bằng các phương thức sau:
1. Đối với công tác rà soát quy
định thủ tục hành chính, gồm:
a) Rà soát văn bản có quy định
thủ tục hành chính do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh gửi đến.
b) Rà soát những quy định thủ tục
hành chính do cơ quan hoặc người không có thẩm quyền ở địa phương ban hành khi
có phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
c) Rà soát quy định về thủ tục hành
chính theo chuyên đề hoặc theo lĩnh vực.
2. Đối với công tác kiểm soát việc
thực hiện thủ tục hành chính:
a) Kiểm soát việc thực hiện thủ
tục hành chính của cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực hiện thủ tục
hành chính thông qua hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính và phiếu hẹn giải quyết
công việc.
b) Kiểm soát hành vi của cán bộ,
công chức, viên chức trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính thông qua phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
Điều 17. Cơ
sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của quy định thủ tục hành chính;
hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức giải quyết thủ tục hành
chính
1. Cơ sở pháp lý để xác định nội
dung trái pháp luật của quy định thủ tục hành chính là những văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành có hiệu lực pháp lý cao hơn văn bản có chứa quy định thủ tục
hành chính.
2. Cơ sở pháp lý để xác định
hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức được giao thực hiện thủ
tục hành chính là các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành có chứa quy định thủ
tục hành chính, được người có thẩm quyền công bố theo quy định pháp luật.
Điều 18. Biện
pháp xử lý quy định thủ tục hành chính trái pháp luật
1. Đối với cơ quan, người không
có thẩm quyền ở địa phương nhưng đã ban hành quy định thủ tục hành chính thì
căn cứ vào nội dung trái pháp luật của quy định thủ tục hành chính, mức độ thiệt
hại trên thực tế do quy định đó gây ra, xử lý như sau:
a) Cơ quan hoặc người ban hành
quy định đó phải kịp thời áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả do việc ban
hành và thực hiện thủ tục hành chính đó gây ra.
b) Tùy theo tính chất, mức độ vi
phạm của quy định thủ tục hành chính đã ban hành mà người tham mưu, ban hành
quy định thủ tục hành chính đó phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định pháp
luật.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xác định hình thức, mức độ xử lý đối với các cơ quan và Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện xác định hình thức, mức độ xử lý đối với các cơ quan, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc địa bàn quản
lý. Thủ trưởng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh xác định hình thức, mức độ xử lý đối
với đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý.
Điều 19.
Công bố kết quả xử lý quy định thủ tục hành chính và hành vi trái pháp luật của
cán bộ, công chức, viên chức thực hiện thủ tục hành chính
1. Chậm nhất là 03 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định xử lý, kết quả xử lý quy định thủ tục hành chính phải
được công bố công khai, đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng và phải
được đăng công báo, đăng trên trang thông tin điện tử của cơ quan ban hành.
2. Kết quả xử lý hành vi trái
pháp luật quy định tại Điều 6 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của cán bộ, công chức,
viên chức giải quyết thủ tục hành chính phải được thông báo cho Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị về hành vi
của cán bộ, công chức, viên chức đó.
Điều 20.
Trách nhiệm, quyền hạn của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tổ chức rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính như sau:
a) Xây dựng kết hoạch rà soát định
kỳ và theo yêu cầu đột xuất của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
b) Thông báo kế hoạch rà soát thủ
tục hành chính hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân có nội dung
về rà soát thủ tục hành chính cho cơ quan, đơn vị có trách nhiệm xử lý. Trường
hợp thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của nhiều cơ quan, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan thực hiện việc rà soát thủ
tục đó.
c) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả rà soát thủ tục hành chính, tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đề xuất, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ theo thẩm quyền các thủ tục hành chính và quy định có
liên quan đến thủ tục hành chính không đáp ứng quy định tại Điều 28 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP.
2. Kiểm soát việc thực hiện thủ
tục hành chính của cán bộ, công chức, viên chức như sau:
a) Thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức thực
hiện thủ tục hành chính.
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, đề xuất người có thẩm quyền khen thưởng cán bộ, công chức có thành
tích hoặc xử lý nghiêm minh, kịp thời cán bộ, công chức, viên chức có hành vi
vi phạm trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
c) Khen thưởng, xử lý kỷ luật
theo thẩm quyền đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 21.
Trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã
1. Trong tổ chức rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính, thực hiện như sau:
a) Rà soát thủ tục hành chính
thuộc chức năng quản lý của đơn vị theo kế hoạch đã được thông báo, theo phản
ánh, kiến nghị đã tiếp nhận hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thông báo kết quả thực hiện
và đề xuất, kiến nghị biện pháp xử lý quy định thủ tục hành chính cho Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp.
2. Trong kiểm soát hành vi của
cán bộ, công chức, viên chức được giao giải quyết thủ tục hành chính:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm soát việc thực hiện thủ tục hành chính của cán bộ, công chức,
viên chức trực tiếp thực hiện thủ tục hành chính thuộc chức năng quản lý của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Khen thưởng theo thẩm quyền,
đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng đối với cán bộ, công chức,
viên chức có thành tích trong giải quyết thủ tục hành chính sau khi có ý kiến
thống nhất của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ.
c) Xử lý kỷ luật theo thẩm quyền
hoặc đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý.
d) Thông báo cho Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh và Sở Nội vụ về kết quả xử lý theo thẩm quyền đối với hành vi
trái pháp luật cán bộ, công chức, viên chức được giao giải quyết thủ tục hành
chính.
Chương III
THỐNG KÊ, CÔNG BỐ, CÔNG KHAI
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 22. Đối
tượng, phạm vi thống kê và công bố, công khai thủ tục hành chính
1. Đối tượng thống kê, công bố,
công khai theo Quy chế này là các thủ tục hành chính do cơ quan, người có thẩm
quyền ban hành thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức theo
quy định tại Điều 14, Điều 15 của Nghị định 63/2010/NĐ-CP.
2. Các thủ tục hành chính được
thống kê, công bố, công khai theo Quy chế này không bao gồm các thủ tục xử phạt
vi phạm hành chính và các thủ tục thuộc công việc nội bộ của cơ quan nhà nước.
Điều 23.
Nguyên tắc phối hợp trong thống kê, công bố, công khai thủ tục hành chính
1. Đảm bảo sự phối hợp thường
xuyên, chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong việc thống kê, công bố, công khai
thủ tục hành chính.
2. Phát huy tính chủ động, tích
cực và đề cao trách nhiệm của cơ quan, tổ chức liên quan trong việc thống kê,
công bố, công khai thủ tục hành chính.
3. Tuân thủ nghiêm các quy định
của pháp luật về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thời hạn thống kê, công bố,
công khai thủ tục hành chính.
Điều 24. Thẩm
quyền, hình thức công bố thủ tục hành chính
1. Chủ tịch UBND tỉnh công bố thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các đơn vị sau đây:
a) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh;
c) Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c) Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
2. Việc công bố thủ tục hành
chính được thực hiện dưới hình thức quyết định theo quy định tại Điều 15 của
Nghị định 63/2010/NĐ-CP.
Điều 25.
Trình tự thống kê, công bố thủ tục hành chính
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh (gọi tắt là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh) có trách nhiệm:
a) Thống kê, lập danh mục, xây dựng
quyết định công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết và các thủ tục
hành chính thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình nhưng thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cơ quan, cá nhân sau đây:
- Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân, Chủ tich Ủy
ban nhân dân cấp xã.
b) Tổ chức lấy ý kiến đóng góp của
cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu sự tác động của thủ tục hành chính
đối với các thủ tục hành chính do mình thống kê.
c) Trước ngày quy định thủ tục
hành chính có hiệu lực thi hành theo các thời hạn sau đây, phải gửi hồ sơ công
bố qua đường bưu điện và qua mạng điện tử (Internet) đến Văn phòng UBND tỉnh gửi
để thẩm tra:
- Hai mươi ngày đối với quy định
thủ tục hành chính do cơ quan, người có thẩm quyền ở Trung ương ban hành;
- Năm ngày đối với quy định thủ
tục hành chính do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
d) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
mình trong thời hạn năm ngày kể từ ngày nhận được kết quả thẩm tra của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
đ) Chịu trách nhiệm về nội dung
các thủ tục hành chính trong các bộ thủ tục hành chính do mình thống kê.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thống kê thủ tục hành chính.
b) Chủ trì soạn thảo và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của các cơ quan sau đây:
- Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
- Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã.
c) Thực hiện các bước thẩm tra dự
thảo bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền công bố của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh theo quy đinh tại điểm d, đ khoản 2 điều này.
d) Trả lại hồ sơ hoặc yêu cầu cơ
quan gửi hồ sơ bổ sung thông tin hoặc chỉnh sửa dự thảo bộ thủ tục hành chính
trong các trường hợp sau đây:
- Số lượng thủ tục hành chính
chưa đầy đủ, chưa chính xác;
- Thủ tục hành chính không đủ
các bộ phận cấu thành theo quy định tại khoản Điều 8 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP;
- Hình thức, nội dung thủ tục
hành chính được công bố không đúng theo mẫu quy định;
- Hồ sơ trình ký còn thiếu các
phụ lục đính kèm hoặc thông tin trên các phụ lục đính kèm chưa đủ, chưa chính
xác.
đ) Khi dự thảo Quyết định công bố
thủ tục hành chính đã đáp ứng được các quy định tại Điều 14, Điều 15 Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP, chậm nhất vào thời điểm quy định thủ tục hành chính có hiệu lực
thi hành, Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký, ban hành.
3. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận được đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm đóng
góp ý kiến bằng văn bản cho cơ quan chủ trì soạn thảo Quyết định công bố thủ tục
hành chính.
Điều 26. Hồ
sơ dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính
1. Dự thảo Quyết định công bố thủ
tục hành chính do cơ quan chuyên môn cấp tỉnh trình phải được Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh thẩm tra trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ban hành.
2. Hồ sơ gửi thẩm tra bao gồm:
a) Tờ trình đề nghị công bố thủ
tục hành chính;
b) Văn bản giấy và văn bản điện
tử dự thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính của các cấp chính quyền trên địa
bàn tỉnh. Thủ trưởng cơ quan phải ký tắt vào dự thảo Quyết định và các trang của
phụ lục kèm theo Quyết định.
c) Các tài liệu đính kèm: các
văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính; mẫu đơn, tờ khai
và các văn bản liên quan khác.
Điều 27.
Công khai thủ tục hành chính
1. Nguyên tắc công khai: thông
tin về thủ tục hành chính phải được công khai đầy đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ
tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng.
2. Hình thức công khai:
a) Niêm yết công khai tại trụ sở
cơ quan, đơn vị trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức.
b) Đăng tải trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính.
c) Đăng tải trên cổng thông tin
điện tử của tỉnh hoặc trang thông tin điện tử của cơ quan thực hiện thủ tục
hành chính.
d) Thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
đ) Các hình thức khác theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN
ÁNH KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VÀ HÀNH VI GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 28. Phạm
vi, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng:
a) Việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo Quy chế này, bao gồm:
- Các quy định thủ tục hành
chính hành chính liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh, đời sống nhân
dân;
- Hành vi giải quyết thủ tục
hành chính của cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh.
b) Quan hệ pháp luật khiếu nại,
tố cáo không thuộc phạm vi áp dụng của quy định tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến
nghị của Quy chế này.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy chế này áp dụng cho các đối
tượng sau:
a) Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân cấp xã; người có thẩm quyền tiếp nhận, xử
lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính.
b) Cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 29.
Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý
1. Tuân thủ pháp luật.
2. Công khai, minh bạch.
3. Quy trình cụ thể, rõ ràng, thống
nhất.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản,
thuận tiện.
5. Tiếp nhận, xử lý đúng thẩm
quyền.
6. Phối hợp trong xử lý phản
ánh, kiến nghị.
Điều 30.
Hình thức, nội dung phản ánh, kiến nghị
1. Các phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các
hình thức sau:
a) Gửi văn bản;
b) Điện thoại;
c) Phiếu lấy ý kiến.
2. Việc phản ánh, kiến nghị gồm
các nội dung sau đây:
a) Những vướng mắc cụ thể trong
thực hiện quy định hành chính do hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định tại Điều 6 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
b) Sự không phù hợp của quy định
hành chính với thực tế;
c) Sự không đồng bộ, không thống
nhất của các quy định hành chính;
d) Quy định hành chính không hợp
pháp;
đ) Quy định hành chính trái với
các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập;
e) Những vấn đề khác liên quan đến
quy định hành chính;
g) Phương án xử lý những phản
ánh quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, h khoản 2 Điều này;
h) Sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 31.
Yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng văn bản:
a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản
đến cơ quan tiếp nhận thông qua một trong những cách thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ quan
tiếp nhận;
- Thông qua đường bưu điện;
- Qua thư điện tử, trang tin điện
tử hoặc Cổng thông tin điện tử tỉnh.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thể hiện rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị.
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện thoại
(hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến
nghị.
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng điện thoại:
a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến
nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng đã công bố, công khai.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Trình bày rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị.
d) Thông báo tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng Phiếu lấy ý kiến:
a) Chỉ áp dụng khi các cơ quan
hành chính nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
cụ thể.
b) Việc gửi Phiếu lấy ý kiến đến
các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau:
- Gửi công văn lấy ý kiến;
- Lấy ý kiến qua phương tiện
thông tin đại chúng;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng
máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang tin điện tử hoặc
Cổng thông tin điện tử).
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Nội dung Phiếu lấy ý kiến phải
thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến.
Mục 2. TIẾP
NHẬN PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 32. Cơ
quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban ngành
tỉnh tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan mình.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp
nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại
các cơ quan hành chính nhà nước cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc địa
bàn quản lý.
4. Ủy ban nhân dân cấp xã tiếp
nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, hành
vi hành chính thuộc phạm vi quản lý thuộc địa bàn quản lý.
3. Đối với hình thức phản ánh,
kiến nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu
lấy ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
Điều 33.
Trình tự tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Đối với các phản ánh, kiến
nghị được thực hiện thông qua hình thức văn bản, điện thoại thì cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 32 Quy chế này thực hiện như sau:
a) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Quy chế này và quy định pháp luật hiện
hành.
b) Tiếp nhận phản ánh, kiến nghị;
c) Vào sổ tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị;
d) Nghiên cứu, đánh giá và phân
loại phản ánh, kiến nghị;
đ) Lưu giữ hồ sơ các phản ánh,
kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ. Đồng
thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử những phản ánh, kiến nghị đã tiếp nhận.
2. Đối với các phản ánh, kiến
nghị được thực hiện thông qua hình thức Phiếu lấy ý kiến thì cơ quan hành chính
nhà nước muốn lấy ý kiến cá nhân, tổ chức phải tuân thủ quy trình sau:
a) Xác định nội dung cần lấy ý
kiến;
b) Xác định cá nhân, tổ chức là
đối tượng cần lấy ý kiến;
c) Lập Phiếu lấy ý kiến;
d) Xác định cách thức gửi Phiếu
lấy ý kiến và nhận ý kiến trả lời;
đ) Gửi Phiếu lấy ý kiến đến đối
tượng thông qua một hoặc nhiều cách thức quy định tại điểm b khoản 3 Điều 31
Quy chế này;
e) Theo dõi, đôn đốc các cá
nhân, tổ chức trả lời theo hạn định;
g) Vào sổ tiếp nhận khi nhận được
các ý kiến trả lời.
h) Tập hợp, nghiên cứu, đánh
giá, phân loại;
i) Quyết định việc xử lý theo thẩm
quyền hoặc chuyển phản ánh, kiến nghị tới cấp có thẩm quyền xử lý;
k) Lưu trữ hồ sơ về các phản
ánh, kiến nghị đã được tiếp nhận theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ,
đồng thời, lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
Điều 34.
Trách nhiệm của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Bố trí cán bộ, công chức hoặc
bộ phận thực hiện tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
2. Thiết lập và công bố công
khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức gồm: địa chỉ cơ
quan, địa chỉ thư điện tử (email), hộp thư trên cổng thông tin điện tử của tỉnh,
số điện thoại của cán bộ, công chức được giao đầu mối thực hiện thủ tục hành
chính tại đơn vị.
3. Tổ chức thực hiện việc tiếp
nhận các phản ánh, kiến nghị theo đúng quy trình quy định tại Điều 32 Quy chế
này.
Điều 35.
Quyền, nghĩa vụ của cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính
1. Cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị có các quyền sau đây:
a) Phản ánh, kiến nghị với các
cơ quan hành chính nhà nước về các quy định thủ tục hành chính;
b) Phản ánh với cơ quan, người
có thẩm quyền về các hành vi sau đây của cán bộ, công chức, viên chức trong quá
trình giải quyết thủ tục hành chính:
- Tiết lộ thông tin về hồ sơ tài
liệu và các thông tin liên quan đến bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân của đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính mà mình biết được khi thực hiện thủ tục hành
chính, trừ trường hợp được đối tượng thực hiện thủ tục hành chính đồng ý bằng
văn bản hoặc pháp luật có quy định khác, sử dụng thông tin đó để xâm hại quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác.
- Từ chối thực hiện, kéo dài thời
gian thực hiện hoặc tự ý yêu cầu bổ sung thêm hồ sơ, giấy tờ ngoài quy định mà
không nêu rõ lý do bằng văn bản.
- Hách dịch, cửa quyền, sách nhiễu,
gây phiền hà, gây khó khăn cho đối tượng thực hiện thủ tục hành chính đã được
quy định và công bố công khai.
- Nhận tiền hoặc quà biếu dưới bất
cứ hình thức nào từ đối tượng thực hiện nhiệm vụ được giao.
c) Yêu cầu cơ quan hành chính
nhà nước đã tiếp nhận thông báo về tình hình xử lý phản ánh, kiến nghị.
d) Được khen thưởng theo quy định
của pháp luật về thi đua khen thưởng nếu những phản ánh, kiến nghị về quy định
hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan hành chính nhà nước sửa đổi,
bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định hành chính mâu thuẫn, chồng chéo, không
hợp pháp hoặc không hợp lý.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị có nghĩa vụ:
a) Tuân thủ hình thức phản ánh,
kiến nghị theo Quy chế này và quy định pháp luật hiện hành; trình bày rõ ràng,
cung cấp đầy đủ, trung thực, có căn cứ các thông tin cần thiết cho cơ quan tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị.
b) Không được lợi dụng quyền phản
ánh, kiến nghị để hạ thấp uy tín, gây cản trở hoạt động của cơ quan, cán bộ,
công chức, viên chức giải quyết thủ tục hành chính; chịu trách nhiệm theo quy định
pháp luật về nội dung phản ánh, kiến nghị.
Điều 36.
Trách nhiệm của cán bộ, công chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực
hiện phản ánh, kiến nghị theo quy định.
2. Không chậm trễ hoặc gây khó
khăn, nhũng nhiễu khi tiếp nhận phản ánh, kiến nghị.
3. Tuân thủ đúng quy trình, thời
hạn tiếp nhận.
4. Cán bộ, công chức tiếp nhận
phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
Mục 3. XỬ LÝ
PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 37.
Trình tự xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về
những vướng mắc cụ thể trong thực hiện quy định hành chính do hành vi trái pháp
luật của cán bộ, công chức, viên chức được giao giải quyết thủ tục hành chính,
thực hiện như sau:
a) Cơ quan tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị thông báo cho cơ quan, đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
b) Trong thời hạn năm ngày kể từ
ngày nhận được thông báo của cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, cơ quan,
đơn vị quản lý cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm:
- Tiến hành xác minh nội dung phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
- Xử lý cán bộ, công chức, viên
chức theo quy định pháp luật và Điều 38 Quy chế này nếu nội dung phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức là đúng sự thật.
- Thông báo cho cá nhân, tổ chức
và cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị kết quả xử lý phản ánh kiến nghị.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành chính, cơ quan hành chính nhà nước có thẩm quyền xử lý
thực hiện như sau:
a) Làm việc trực tiếp với cá nhân,
tổ chức có phản ánh, kiến nghị để làm rõ những nội dung có liên quan (nếu thấy
cần thiết).
b) Nghiên cứu, đánh giá và phân
loại phản ánh, kiến nghị.
c) Tổ chức rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính theo quy định tại mục 2 Chương II Quy chế này nếu phản ánh, kiến
nghị hợp lý, có đủ cơ sở để xem xét, xử lý.
d) Quyết định xử lý.
đ) Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
e) Tổ chức lưu trữ hồ sơ về phản
ánh, kiến nghị đã được xử lý theo quy định của pháp luật về văn thư lưu trữ, đồng
thời lưu vào cơ sở dữ liệu điện tử.
Điều 38.
Hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với phản ánh kiến nghị về
hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức được giao giải quyết thủ
tục hành chính, cơ quan quản lý cán bộ, công chức tùy theo tính chất mức độ vi
phạm thực hiện như sau:
a) Không xét thi đua, khen thưởng,
đề bạt, bổ nhiệm.
b) Xử lý kỷ luật theo quy định
pháp luật hiện hành.
c) Không giao nhiệm vụ thực hiện
thủ tục hành chính cho cán bộ, công chức, viên chức tái phạm lần hai trở lên.
2. Đối với phản ánh, kiến nghị về
nội dung quy định hành chính, cơ quan hoặc người có thẩm quyền xử lý phản ánh,
kiến nghị lựa chọn một trong các hình thức sau để xử lý:
a) Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy
bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.
b) Kiến nghị cơ quan, người có
thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ quy định hành chính không
đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
c) Ban hành theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền ban hành quy định hành chính mới, phục vụ
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quản lý nhà nước.
Điều 39.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong xử lý phản ánh, kiến
nghị
1. Công khai địa chỉ cơ quan, số
điện thoại, thư điện tử của của Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính, website của
cơ sở dữ liệu quốc gia.
2. Tổ chức phân loại, thừa lệnh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ cho cơ quan, người có thẩm quyền giải
quyết thủ tục hành chính hoặc cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức bị
phản ánh.
3. Đề xuất phương án xử lý với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với phản ánh, kiến nghị thuộc các trường hợp
sau:
a) Liên quan đến hai hay nhiều
cơ quan hành chính nhà nước khác nhau và các cơ quan này không thống nhất được
về phương án xử lý;
b) Đã được các Sở, Ban ngành tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản
ánh, kiến nghị;
c) Về quy định hành chính thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều 37, 38 Quy chế này.
5. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu
và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử về các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính và kết quả xử lý.
6. Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị và thông báo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức cho Sở Nội vụ để làm cơ sở đánh giá thi đua, khen thưởng; đánh giá và đề bạt,
bổ nhiệm cán bộ, công chức, viên chức.
7. Đôn đốc, kiểm tra và kịp thời
có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong xử lý
phản ánh, kiến nghị.
8. Đôn đốc các Sở, Ban ngành tỉnh;
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã xử lý dứt điểm, kịp thời và đúng thẩm quyền
những phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính.
Điều 40.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã trong xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Niêm yết công khai trước trụ
sở các thông tin sau đây:
a) Địa chỉ (16C, đường Tôn Đức
Thắng, phường Mỹ Bình, thành phố Long Xuyên, tỉnh An Giang), số điện thoại
(0763.957.006), thư điện tử ([email protected]) của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính; địa chỉ cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính (www.thutuchanhchinh.vn).
b) Địa chỉ cổng thông tin điện tử
(nếu có) của cơ quan, đơn vị, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử (email) chuyên
dụng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
c) Các hình thức công khai khác
tùy theo quyết định của cơ quan thực hiện thủ tục hành chính.
d) Tổ chức xây dựng, quản lý
thùng thư góp ý tại các bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị
thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Tổ chức nghiên cứu, phân loại
phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý.
3. Đối với các phản ánh, kiến
nghị về nội dung quy định hành chính, tùy theo thẩm quyền quyết định, có trách
nhiệm:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị các Hội đồng nhân dân cùng cấp, Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ tướng Chỉnh
phủ sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ quy định hành chính theo thẩm quyền.
4. Đối với phản ánh kiến nghị về
hành vi trái pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức được giao thực hiện thủ
tục hành chính, có trách nhiệm:
a) Tổ chức xử lý theo quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 37 và khoản 1 Điều 38 Quy chế này;
b) Thông báo cho Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh về kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
5. Tổ chức lưu trữ hồ sơ, tài liệu
và xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính và kết quả xử lý.
6. Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị.
7. Đề xuất hình thức khen thưởng
cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị đem lại hiệu quả thiết thực, giúp
cơ quan hành chính nhà nước sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ, bãi bỏ những quy định
hành chính mâu thuẫn, chồng chéo, không hợp pháp, không cần thiết hoặc không hợp
lý.
Điều 41.
Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
Thủ trưởng cơ quan hành chính
nhà nước có trách nhiệm tổ chức công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức. Việc công khai được thực hiện thông qua một hoặc nhiều hình
thức sau:
1. Đăng tải trên Cổng thông tin
hoặc Trang thông tin điện tử (Website) của cơ quan.
2. Thông tin trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
3. Gửi công văn thông báo cho cá
nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 42.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức, viên chức,
người đứng đầu cơ quan tổ chức hoàn thành tốt nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính theo Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước được giao nhiệm vụ kiểm soát thủ tục
hành chính nếu vi phạm, không thực hiện đầy đủ trách nhiệm theo các quy định tại
Quy chế này phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức, viên chức.
Điều 43. Thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo
Định kỳ hàng tháng, các cơ quan
hành chính nhà nước có trách nhiệm thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về Sở Nội
vụ và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện việc kiểm soát thủ tục
hành chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan có thẩm
quyền ở trung ương. Cụ thể:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo
cáo kết quả thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan chuyên
môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã thuộc địa bàn quản lý.
2. Cơ quan chuyên môn cấp tỉnh
báo cáo kết quả thực hiện việc kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan,
đơn vị trực thuộc.
Điều 44.
Kinh phí tổ chức kiểm soát thủ tục hành chính
Kinh phí tổ chức kiểm soát thủ tục
hành chính hàng năm thực hiện như sau:
1. Ngân sách tỉnh bảo đảm kinh
phí cho việc tổ chức kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh.
2. Ngân sách cấp huyện bảo đảm
kinh phí cho việc tổ chức kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan chuyên
môn cùng cấp và Ủy ban nhân dân cấp xã.
Điều 45. Điều
khoản thi hành
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì phối hợp với các sở, ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức
triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Sở Nội vụ theo dõi tình hình
thực hiện thủ tục hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước làm cơ sở thực hiện công tác thi đua khen thưởng
và công tác tổ chức cán bộ trên địa bàn tỉnh.
3. Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh
An Giang, Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường thực hiện công tác truyền
thông về cải cách thủ tục hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các Sở, Ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã phản ánh về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để hướng dẫn, thống nhất giải
quyết. Nếu vượt quá thẩm quyền, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.