BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
349/2004/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 6 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ HỢP TÁC
QUỐC TẾ
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số
86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 62/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế Bộ
Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt
động của Vụ Hợp tác quốc tế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ
Hợp tác quốc tế và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận :
- Lãnh đạo Bộ;
- Như Điều 3;
- Lưu VP, Vụ HTQT, Vụ TCCB
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Uông Chu Lưu
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ HỢP TÁC QUỐC TẾ
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 349/QĐ-BTP ngày 16 tháng 6 năm 2004 của Bộ trưởng
Bộ Tư pháp)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN, TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 1. Chức
năng
Vụ Hợp tác quốc tế (sau đây gọi
là Vụ) là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp (sau
đây gọi là Bộ trưởng) thực hiện thống nhất quản lý các hoạt động hợp tác với nước
ngoài về pháp luật; thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực quản lý nhà nước
của Bộ.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Vụ Hợp tác quốc tế có các nhiệm
vụ và quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng
các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật về hợp tác với nước ngoài về pháp
luật và hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ để Bộ trưởng
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền;
2. Đề xuất chủ trương, phương hướng
hợp tác với nước ngoài về pháp luật để Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ;
3. Thẩm định về nội dung các
chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật, kể cả việc sửa
đổi, bổ sung hoặc gia hạn các chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác đó;
4. Tổng hợp, điều phối các
chương trình, kế hoạch, dự án hợp tác với nước ngoài về pháp luật;Chủ trì hoặc
tham gia soạn thảo, đàm phán, hoàn thiện các thủ tục để ký kết các thoả thuận,
chương trình, dự án hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ;
tổ chức thực hiện các thoả thuận, chương trình, dự án đó;
5. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật;
6. Tổng hợp, xây dựng kế hoạch cử
đoàn ra, đón đoàn vào trình Bộ trưởng phê duyệt và phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đó;
7. Thống nhất quản lý việc tổ chức
các hội nghị, hội thảo quốc tế của Bộ Tư pháp; đề xuất với Bộ trưởng về việc
cho phép các cơ quan, tổ chức nước ngoài do cơ quan trung ương cấp giấy phép hoạt
động tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế có nội dung liên quan đến các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ;
8. Quản lý hộ chiếu của cán bộ,
công chức Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật;
9. Quản lý việc tiếp khách quốc
tế của Bộ Tư pháp;
10. Tham gia hoạt động của các tổ
chức quốc tế, diễn đàn quốc tế theo sự phân công của Bộ trưởng;
Thực hiện các hoạt động lễ tân đối
ngoại theo quy định;
11. Tổng hợp, đánh giá kết quả
thực hiện các hoạt động hợp tác với nước ngoài về pháp luật;
12. Quản lý đội ngũ công chức,
tài sản thuộc Vụ;
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Tổ
chức và biên chế
1. Vụ gồm có Vụ trưởng, các Phó
Vụ trưởng và các công chức chuyên môn;
2. Biên chế của Vụ thuộc biên chế
hành chính của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA
CÔNG CHỨC THUỘC VỤ
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn của công chức
Công chức thuộc Vụ được hưởng
quyền lợi và thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức,
các quy định khác có liên quan và tại Quy chế này.
Điều 5. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Vụ trưởng
Vụ trưởng là công chức lãnh đạo,
đứng đầu Vụ, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
và quyền hạn của Vụ theo quy định tại Điều 2 của Quy chế này.
Vụ trưởng có các nhiệm vụ và quyền
hạn sau đây:
1. Tổ chức xây dựng và chỉ đạo
thực hiện kế hoạch công tác của Vụ theo nhiệm vụ, quyền hạn được quy định tại
Điều 2 của Quy chế này;
2. Phân công, chỉ đạo việc điều
phối hợpcác hoạt động, kiểmcác nhiệm vụ cụ thể cho các Phó Vụ trưởng và các
công chức của Vụ;
3. Kiểm tra, đôn đốc và đánh giá
việc kết quả thực hiện nhiệm vụ của các Phó Vụ trưởng và các công chức khác thuộc
của Vụ;
4. Thông tin đến các Phó Vụ trưởng
và các công chức khác thuộccủa Vụ những vấn đề về chuyên môn có liên quan đến
hoạt động của Vụ, các chế độ, chính sách đối với công chức;
5. Đại diện cho Vụ trong quan hệ
với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi giải quyết các vấn đề trong phạm vi nhiệm
vụ, quyền hạn của Vụ;
6. Thừa lệnh Bộ trưởng ký các
văn bản, công văn, giấy tờ và giải quyết các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của Vụ theo quy định; tại Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp;
7. Duy trì kỷ luật lao động, quản
lý và đánh giá công chức thuộc biên chế của Vụ theo quy định của pháp luật;
8. Đảm bảo quyền lợi của công chức
của Vụ theo quy định của pháp luật;
9. Xây dựng nội quy, lề lối làm
việc của Vụ;
10. Đảm bảo thực hiện Quy chế
dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Vụ theo quy định của pháp luật;
11.Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng giao.
Điều 6. Nhiệm
vụ và quyền hạn của Phó Vụ trưởng
Phó Vụ trưởng là công chức lãnh
đạo, giúp Vụ trưởng tổ chức thực hiện những lĩnh vực công tác được Vụ trưởng
phân công và chịu trách nhiệm trước Vụ trưởng về lĩnh vực công tác được phân
công phụ trách.
Phó Vụ trưởng có các nhiệm vụ và
quyền hạn sau đây:
1. Xây dựng kế hoạch công tác
thuộc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách trình Vụ trưởng quyết định;
2. Chủ động tổ chức thực hiện
các nội dung công việc trong lĩnh vực công tác được phân công phụ trách; phối hợp
với các Phó Vụ trưởng khác trong Vụ giải quyết các công việc có liên quan;theo
dõi, kiểm tra và báo cáo Vụ trưởng kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ được
giao;
3. Phổ biến nội dung công việc
và phân công nhiệm vụ cụ thể; chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết
quả thực hiện công việc của các công chức chuyên môn trong phạm vi được giao;
4. Thông tin đến các công chức
thuộc Vụ về các vấn đề chuyên môn có liên quan đến lĩnh vực công tác được giao;
5. Nhân danh Vụ trưởng lãnh đạo
Vụ, quan hệ với các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi được Vụ trưởng uỷ quyền;
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Vụ trưởng giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ và quyền hạn của công chức chuyên môn
Ngoài các quyền và nghĩa vụ theo
quy định nêu tại Điều 4 Quy chế này, công chức chuyên môn của Vụ còn có các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao như sau đây:
1. Chủ động thực hiện các nhiệm
vụ được phân công đúng thủ tục, trình tự, thời hạn và bảo đảm chất lượng; chịu
trách nhiệm trước Vụ trưởng về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao;
2. Chủ động phối hợp với cán bộ,
công chức chuyên môn của Vụ, các đơn vị thuộc Bộ và các đơn vị có liên quan của
các Bộ, ngành và địa phương và các tổ chức quốc tế để đảm bảo thực hiện chương
trình và tiến độ công việc được giao;
3. Trong khi thực hiện các nhiệm
vụ được giao, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh trong quá trình giải quyết công
việc, phải báo cáo và đề xuất biện pháp giải quyết với Vụ trưởng hoặc Phó Vụ
trưởng trực tiếp phụ trách;
4. Trực tiếp soạn thảo, đề xuất
chỉnh lý các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; trong lĩnh vực hợp tác quốc
tế về pháp luật; trực tiếp soạn thảo, tham gia ý kiến, thẩm định, tổng hợp và
điều phối các chhương trình, dự án, kế hoạch hợp tác quốc tế của Bộ và các Bộ,
ngành khác theo sự phân công của Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ
trách;
5. Chủ động nghiên cứu, đề xuất
các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác trong lĩnh vực được phân công theo
dõi;
6. Lập, bảo quản, lưu giữ hồ sơ
và các tài liệu theo quy định của pháp luật về lưu trữ; trường hợp thay đổi
công tác hoặc vắng mặt phải bàn giao đầy đủ tài liệu, hồ sơ cho công chức
chuyên môn được phân công làm thay công việc của mình;
7. Chấp hành kỷ luật lao động và
đảm bảo chế độ báo cáo công tác theo quy định của pháp luật và theo quy định của
Quy chế này;
8. Sử dụng tiết kiệm và có hiệu
quả tài sản và ngân sách của cơ quan được giao;
9. Được cung cấp thông tin về
các hoạt động của Vụ, Bộ và ngành và các thông tin, tài liệu liên quan đến việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ; được giao;
10. Được khuyến khích và tạo điều
kiện học tập, khảo sát thực tế, nâng cao trình độ ngoại ngữ và kiến thức chuyên
môn nghiệp vụ và pháp luậttheo quy định để thực hiện công tác được phân công có
hiệu quả.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 8.
Nguyên tắc làm việc
Vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng,
đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ đi đôi với việc , phát huy năng lực và
trách nhiệm cá nhân của từng công chức.
Điều 9. Quan
hệ giữa Lãnh đạo Vụ và công chức thuộc Vụ trong công tác chuyên môn
1. Khi thực hiện nhiệm vụ chuyên
môn, công chức phát huy trí tuệ, tính chủ động, sáng tạo để giải quyết công việc
kịp thời và có hiệu quả;
2. Công chức thuộc Vụ chịu trách
nhiệm trước Vụ trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của mình. Trường hợp
Vụ trưởng vắng mặt thì công chức có thể báo cáo Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ
quyền; nếu Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền vắng mặt thì báo cáo Phó Vụ
trưởng đang có mặt để xin ý kiến giải quyết;
3. Đối với công việc mà Vụ trưởng
giao trực tiếp cho công chức thì công chức chỉ chịu trách nhiệm báo cáo và xin
ý kiến chỉ đạo của Vụ trưởng.
Điều 10.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch công tác
1. Căn cứ vào công tác năm của Bộ,
Vụ trưởng chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch công tác năm của Vụ trình Bộ trưởng
phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, Vụ trưởng chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch công tác của Vụ;
2. Căn cứ vào kế hoạch công tác
của Vụ, từng công chức của Vụ xây dựng kế hoạch công tác thuộc lĩnh vực được
phân công báo cáo Vụ trưởng phê duyệt, chủ động thực hiện và thường xuyên báo
cáo tiến độ và kết quả thực hiện.
Điều 11.
Tham gia họp, hội nghị, hội thảo quốc tế, tiếp khách, chiêu đãi khách quốc tế,
đi công tác và các hoạt động liên quan khác về hợp tác quốc tế
1. Căn cứ vào chủ trương, chương
trình, kế hoạch hợp tác quốc tế với các cơ quan có liên quan trong và ngoài Bộ,
các đối tác nước ngoài, Vụ trưởng phối hợp với Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ
trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tham gia họp, hội
nghị, hội thảo quốc tế, đi công tác nước ngoài. Đối với việc tiếp khtiếp khách,
chiêu đãi khách quốc tế và các hoạt động liên quan khác về hợp tác quốc tế, Vụ
trưởng trình Bộ trưởng phê duyệt hoặc quyết định theo quy định tại Quy chế về
hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp.;
2. Việc cử công chức tham gia
các hoạt động được quy định tại khoản 1 Điều này căn cứ vào chuyên môn, nghiệp
vụ và nhiệm vụ được phân công của từng công chức.
Điều 12. Chế
độ hội họp
1. Hàng tuần Lãnh đạo Vụ hội ý để
thông tin, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tuần qua và thống
nhất kế hoạch công tác trong của tuần tiếp theo;
2. Hàng tháng, hàng quý, Vụ trưởng
hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền tổ chức họp toàn Vụ để đánh giá tình
hình thực hiện kế hoạch công tác tháng, quý và triển khai kế hoạch công tác
tháng, quý tiếp theo của Vụ;
3. Hàng năm Vụ trưởng tổ chức họp
toàn Vụ vào cuối tháng Sáu để sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
công tác sáu tháng đầu năm và triển khai kế hoạch công tác sáu tháng cuối năm;
vào cuối năm, họp toàn Vụ để tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
công tác năm và triển khai kế hoạch công tác cho năm tiếp theo;
4. Khi cần thiết, Vụ trưởng có
thể triệu tập cuộc họp đột xuất để triển khai thực hiện công việc.
Điều 13. Chế
độ thông tin, báo cáo
Vụ bảo đảm thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo theo quy định của Bộ;
1. Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng
được Vụ trưởng uỷ quyền phổ biến kế hoạch công tác của Bộ, của Vụ ý kiến đánh
giá, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ về hoạt động chung của Bộ; đồng thời nghe ý kiến
phản ánh, đề xuất của công chức liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ của Vụ và
của Bộ;
2. Công chức có trách nhiệm thực
hiện chế độ bảo mật thông tin theo quy định. Việc cung cấp thông tin, tài liệu
không nằm trong danh mục bí mật nhà nước phải có sự đồng ý của Vụ trưởng;
3. Công chức trực tiếp nhận các
thông tin có liên quan đến lĩnh vực công tác của Vụ cần phản ánh kịp thời tới
Lãnh đạo Vụ để có biện pháp xử lý;
4. Công chức được phân công tổ
chức hoặc phối hợp tham gia các cuộc làm việc hoặc tiếp khách quốc tế, chiêu
đãi, lễ ký kết về hợp tác quốc tế theo quy định tại Điều 11 của Quy chế này có
trách nhiệm theo dõi, ghi chép và báo cáo kết quả tham dự; công chức được cử
tham gia nghiên cứu, khảo sát, học tập hoặc được cử tham gia các hoạt động
chuyên môn do Bộ, các cơ quan khác tổ chức phải có văn bản, hồ sơ báo cáo Lãnh
đạo Vụ, trường hợp cần thiết Lãnh đạo Vụ có thể yêu cầu báo cáo trực tiếp trong
cuộc họp của Vụ.
Điều 14. Chế
độ xây dựng, xử lý và ký duyệt văn bản
1. Việc xây dựng, xử lý văn bản của
Vụ phải được thực hiện đúng trình tự, thủ tục, thời gian và đảm bảo chất lượng
theo quy định;
2. Đối với những dự thảo văn bản
gửi lấy ý kiến của các đơn vị khác thuộc Bộ, các cơ quan ở trung ương và địa
phương, công chức được giao nhiệm vụ soạn thảo, xử lý văn bản phải phối hợp với
các công chức khác để thu thập, xử lý ý kiến, đề xuất phương án soạn thảo, xử
lý kèm theo những tài liệu liên quan trình Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ
trưởng uỷ quyền cho ý kiến;
3. Trước khi trình Lãnh đạo Bộ
ký, duyệt văn bản, Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng uỷ quyền phải kiểm
tra nội dung và các yêu cầu về kỹ thuật văn bản và ký tắt văn bản theo quy định
tại Quy chế làm việc của Bộ Tư pháp;
4. Sau khi văn bản được ban hành
hoặc xử lý, công chức được giao trách nhiệm phải theo dõi việc thi hành và báo
cáo kết quả thực hiện với Lãnh đạo Vụ.
Điều 15.
Công tác văn thư và lưu trữ
1. Đối với các văn bản, tài liệu
được gửi đến Vụ, Ccông chức được giao nhiệm vụ văn thư của Vụ có trách nhiệm tập
hợp, ghi vào Sổ theo dõi công văn, tài liệu đến và chuyển ngay đến Vụ trưởng hoặc
Phó Vụ trưởng được uỷ quyền để xử lý.
2. Đối với các công văn, tài liệu
của các Bộ, ngành khác gửi đến, công chức được giao nhiệm vụ văn thư cần bảo đảm
công văn, tài liệu đó đã được đăng ký vào Sổ Công văn đến của Văn phòng Bộ trước
khi chuyển đến Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được uỷ quyền xử lý.
3. Sau khi xử lý công văn, tài
liệu được xử lý, công chức phụ trách văn thư vào sổ tên công chức được giao thực
hiện và chuyển kịp thời bản chính hoặc bản sao đến công chức đó;
4. Công văn, tài liệu gửi đi, phải
được ghi vào Sổ theo dõi công văn, tài liệu đi của Vụ và của Bộ, ngoàilưu một bản
lưu tại bộ phận lưu trữ Văn thư của Văn phòng Bộ, lưu một bản tại hồ sơ của
công chức được phân công và một bản tại Văn thư Vụ.
5. Công chức có trách nhiệm quản
lý và lưu giữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực công tác của mình theo quy định của
Quy chế này. Khi đi công tác, đi học, nghỉ phép hoặc nghỉ việc riêng, công chức
có trách nhiệm bàn giao hồ sơ, tài liệu cho công chức khác được phân công tiếp
tục thực hiện.
Điều 16. Chế
độ quản lý lao động
1.Việc quản lý lao động của Vụ
tuân theo các quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
2.Việc nghỉ phép năm, nghỉ việc
riêng của công chức phải được báo cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng được Vụ trưởng
uỷ quyền xem xét, giải quyết, trên cơ sở bảo đảm quyền và lợi ích của công chức
theo quy định của pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến việc thực hiện kế hoạch
công tác chung của Vụ. Công chức vắng mặt đột xuất trong ngày làm việc phải báo
cáo Vụ trưởng hoặc Phó Vụ trưởng trực tiếp phụ trách.
Công chức của Vụ có nhu cầu nghỉ phép năm phải có đơn xin nghỉ phép gửi Vụ trưởng
ít nhất 07 ngày trước ngày nghỉ phép. Giấy nghỉ phép được chuyển cho Công đoàn
Vụ để tổng hợp, theo dõi chung.
3. Công chức của Vụ tham gia
nghiên cứu khoa học, giảng dạy, phiên dịch/ biên dịch có liên quan đến chuyên
môn, nghiệp vụ trong và ngoài Bộ, sau khi đã báo cáo và được Vụ trưởng xem xét,
quyết định nhưng phải bảo đảm hoàn thành và không làm ảnh hưởng tới các nhiệm vụ
công tác chuyên môn được giao.
Điều 17. Chế
độ chọn, giới thiệu công chức đi bồi dưỡng, đào tạo trong và ngoài nước
Việc chọn, giới thiệu công chức
đi bồi dưỡng, đào tạo trong và ngoài nước phải dựa trên yêu cầu công việc chung
của Vụ, bảo đảm nguyên tắc công khai, công bằng, dân chủ và tuân theo các quy định
chung của Bộ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ.
Điều 18.
Công tác thi đua, khen thưởng
Việc tổ chức công tác thi đua,
khen thưởng trong Vụ được thực hiện theo quy định của Bộ và các quy định khác của
pháp luật về thi đua khen thưởng.
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 19. Thực
hiện sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ
1.Vụ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Bộ trưởng. Quan hệ của Vụ với Lãnh đạo được thực hiện theo các quy định tại Quy
chế làm việc của Bộ.
2.Vụ trưởng báo cáo, phản ánh kịp
thời với Lãnh đạo Bộ những đề nghị của cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến
lĩnh vực thuộc thẩm quyền của Bộ do Vụ phụ trách, và đề xuất phương hướng giải
quyết và tổ chức thực hiện các vấn đề đó sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Bộ.
Điều 20.
Quan hệ công tác với các đơn vị thuộc Bộ
1. Vụ có trách nhiệm chủ động phối
hợp chặt chẽ, thường xuyên duy trì quan hệ hợp tác, thường xuyên duy trì quan hệ
hợp tác và trao đổi thông tin với các đơn vị thuộc Bộ nhằm thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của Vụ và Quy chế về hoạt động đối ngoại của Bộ một cách hiệu quả.
2. Trong thực hiện công tác
chuyên môn của Vụ, nếu công chức của Vụ cần trao đổi với các công chức của các
đơn vị thuộc Bộ thì công chức của Vụ phát huy tính chủ động, sáng tạo trực tiếp
trao đổi với các công chức khác và báo cáo với Lãnh đạo Vụ; những ý kiến trao đổi
trong khi làm việc là ý kiến cá nhân. Trường hợp cần có ý kiến chính thức của
Lãnh đạo Vụ thì công chức phải báo cáo xin ý kiến của Vụ trưởng.
Điều 21.
Quan hệ công tác với tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị-xã hội trong cơ
quan Bộ
Vụ phối hợp với các tổ chức
chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội của cơ quan Bộ trong việc thực hiện các
chế độ, chính sách và công tác khác có liên quan đối với cán bộ, công chức theo
quy định hiện hành nhằm bảo đảm sự công bằng, dân chủ, đoàn kết.
Điều 22.
Quan hệ phối hợp với tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội trong Vụ
1. Lãnh đạo Vụ có trách nhiệm động
viên và tạo điều kiện để các tổ chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội
trong Vụ hoạt động có hiệu quả.
2. Lãnh đạo Vụ phối hợp thường
xuyên với Chi uỷ, Tổ trưởng Công đoàn Vụ trong việc xây dựng quy hoạch công chức,
kế hoạch công tác và các biện pháp triển khai việc thực hiện nhằm hoàn thành tốt
nhiệm vụ chuyên môn và nhiệm vụ chính trị.
3. Lãnh đạo Vụ phối hợp chặt chẽ
với chức chính trị, các tổ chức chính trị-xã hội trong việc nhận xét, đánh giá,
phân loại, nâng ngạch, nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật và chăm lo đời sống
cho công chức của Vụ.
Điều 23.
Quan hệ công tác với các cơ quan, tổ chức trong nước, các đoàn ngoại giao, cơ
quan, tổ chức nước ngoài và quốc tế tại Việt Nam và tại nước ngoài
Quan hệ công tác với các cơ
quan, tổ chức trong nước, các đoàn ngoại giao, cơ quan, tổ chức nước ngoài và
quốc tế tại Việt Nam và tại nước ngoài được thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành và theo Quy chế về hoạt động đối ngoại của Bộ Tư pháp./.