|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 3479/QĐ-UBND thủ tục hành chính Khiếu nại tố cáo Tiếp công dân Tiền Giang 2016
Số hiệu:
|
3479/QĐ-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Tiền Giang
|
|
Người ký:
|
Lê Văn Nghĩa
|
Ngày ban hành:
|
14/11/2016
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3479/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày 14 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG ĐÃ CHUẨN HÓA VỀ NỘI DUNG THUỘC CÁC LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO; TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 05/2014/TT-BTP
ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục
hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện
kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 08/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 01 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Kế hoạch đơn giản
hóa thủ tục hành chính trọng tâm năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1585/QĐ-TTCP
ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thanh tra Chính phủ về công bố thủ tục hành chính
được chuẩn hóa thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh
và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Công bố kèm theo Quyết định này 05 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết
của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã chuẩn hóa về nội
dung thuộc các lĩnh vực: Khiếu nại, tố cáo; Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định:
- Quyết định số 539/QĐ-UBND ngày
14/3/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố
thủ tục hành chính mới ban hành và bãi bỏ thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
- Quyết định số 3041/QĐ-UBND ngày
12/11/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc công bố thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các
đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp (Cục KS TTHC);
- CT, các PCT;
- Sở Tư
pháp (Phòng KS.TTHC);
- Cổng TTĐT
tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nghĩa
|
DANH MỤC
THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ĐÃ CHUẨN HÓA VỀ NỘI DUNG THUỘC CÁC LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO; TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO; GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3479/QĐ-UBND ngày 14 tháng 11 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang)
Phần
I
DANH
MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
Ghi
chú
|
I. LĨNH VỰC KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO
|
1
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp huyện
|
|
2
|
Giải quyết khiếu nại lần hai tại cấp
huyện
|
|
3
|
Giải quyết tố cáo tại cấp huyện
|
|
II. LĨNH VỰC TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU TẠI, TỐ CÁO
|
1
|
Tiếp công dân
tại cấp huyện
|
|
III. LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
|
1
|
Xử lý đơn tại cấp huyện
|
|
Phần
II
NỘI
DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
I. Lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo
1. Giải quyết khiếu nại lần đầu tại
cấp huyện
1
|
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận đơn khiếu nại
Nếu khiếu nại
thuộc thẩm quyền giải quyết của chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định tại Điều
18 Luật khiếu nại, người khiếu nại phải gửi đơn và các tài liệu liên quan (nếu
có) cho cơ quan có thẩm quyền.
- Bước 2: Thụ lý giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ quan có thẩm
quyền thụ lý giải quyết và thông báo về việc thụ lý giải quyết cho người khiếu
nại biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì nêu rõ lý do.
- Bước 3: Xác minh nội dung khiếu
nại
Trong thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại, cơ quan có thẩm quyền có
trách nhiệm:
+ Kiểm tra lại
quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm
do mình quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu
nại ngay. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức, nếu xét thấy
nội dung khiếu nại đã rõ thì người có thẩm quyền giải quyết yêu cầu Hội đồng
kỷ luật cán bộ, công chức xem xét để đề nghị người có thẩm
quyền giải quyết.
+ Trường hợp chưa có cơ sở kết luận
nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại
hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu nại được
thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại, Mục 2, chương II của
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ
quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
- Bước 4: Tổ chức đối thoại
+ Đối với khiếu nại quyết định hành
chính, hành vi hành chính: nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác
minh nội dung khiếu nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại trực tiếp
gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải
quyết khiếu nại.
+ Đối với khiếu nại quyết định kỷ
luật cán bộ, công chức thì bắt buộc phải tổ chức đối thoại
trước khi ban hành quyết định giải quyết.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan có
thẩm quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng
liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên
bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có
chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại
không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào
hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải
quyết khiếu nại.
- Bước 5: Ra quyết định giải quyết
khiếu nại.
Chủ tịch UBND cấp huyện, trưởng
phòng, ban trực thuộc UBND huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn
bản và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải quyết
khiếu nại và gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản lý cấp trên. Thủ
trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm
quyền, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển
khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Thời gian nhận hồ sơ và trả kết quả:
Sáng từ 7 giờ 00 đến 11 giờ 30, chiều từ 13 giờ 30 đến 17 giờ từ thứ hai đến
thứ sáu hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).
|
2
|
Cách thức thực hiện
|
Công dân gửi đơn trực tiếp hoặc gửi
theo đường bưu điện
|
3
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
a) Thành phần hồ sơ:
+ Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
+ Tài liệu, chứng cứ do các bên
cung cấp;
+ Biên bản kiểm tra, xác minh, kết
luận, kết quả giám định (nếu có);
+ Biên bản tổ chức đối thoại (nếu
có);
+ Quyết định giải quyết khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
4
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 28 Luật Khiếu nại: Thời hạn giải quyết khiếu
nại lần đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết. Ở vùng sâu, vùng xa
đi lại khó khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày,
kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý để giải quyết.
|
5
|
Đối tượng thực
hiện TTHC
|
Cá nhân
Tổ chức
|
6
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định
theo quy định: Chủ tịch UBND cấp huyện.
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Thanh tra huyện; phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện.
|
7
|
Kết quả thực
hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu
|
8
|
Tên mẫu đơn, mẫu
tờ khai
|
Không
|
9
|
Lệ phí
|
Không
|
10
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 2, Điều 8 và Điều 11 Luật Khiếu nại
1. Người khiếu nại phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính,
hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; trong trường hợp
thông qua người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì người đại diện phải
theo quy định tại Điều 12, Điều 16 Luật khiếu nại.
3. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu
theo quy định của Luật Khiếu nại.
4. Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai.
5. Việc khiếu nại chưa được tòa
án thụ lý để giải quyết.
|
11
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại.
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
3/10/2012 quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
|
2. Giải quyết khiếu nại lần hai tại
cấp huyện
1
|
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận đơn
Nếu khiếu nại lần
hai thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND huyện theo Điều 18 Luật Khiếu nại
thì người khiếu nại phải gửi đơn kèm theo bản sao quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu và các tài liệu liên quan.
- Bước 2: Thụ lý đơn
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ quan có thẩm quyền
thụ lý đơn để giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại lần đầu biết; trường hợp không thụ lý để giải quyết thì
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại và nêu rõ lý do.
- Bước 3: Xác minh vụ việc khiếu
nại.
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào vào nội dung, tính chất của việc
khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại. Việc xác minh thực
hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật khiếu nại, Mục 2, chương II
của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Người giải quyết khiếu nại tự mình
xác minh hoặc giao cơ quan Thanh tra cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành nội dung xác minh. Việc giao
nhiệm vụ xác minh được thực hiện bằng quyết định.
- Bước 4: Tổ chức đối thoại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại,
hướng giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người
bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên
quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối
thoại.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan thẩm
quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người
tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên
quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình. Việc đối thoại được lập thành
biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham
gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp
người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì
phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả
đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
- Bước 5: Ra quyết định giải quyết
khiếu nại và công khai quyết định giải quyết.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Nội dung Quyết định giải quyết
khiếu nại có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; Tên, địa chỉ của
người khiếu nại, người bị khiếu nại; Nội dung khiếu nại; Kết quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu; Kết quả xác minh nội dung khiếu nại; Kết quả đối
thoại; Căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; Kết luận
nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu
nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định
hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội
dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành
chính; Việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); Quyền khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày
có quyết định giải quyết khiếu nại lần 2, gửi quyết định giải quyết khiếu nại
cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu,
người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
chuyển khiếu nại đến. Ủy ban nhân dân huyện công khai
quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình thức sau đây: Công bố
tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; Niêm yết tại
trụ sở cơ quan; Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
* Thời gian nhận hồ sơ và trả kết
quả: Sáng từ 7 giờ 00 đến 11 giờ 30, chiều từ 13 giờ 30 đến 17 giờ từ thứ hai
đến thứ sáu hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).
|
2
|
Cách thức thực hiện
|
Gửi trực tiếp hoặc theo đường bưu
điện
|
3
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
a) Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
- Tài liệu, chứng cứ do các bên
cung cấp;
- Biên bản kiểm
tra, xác minh, kết luận, kết quả giám định (nếu có);
- Biên bản tổ chức đối thoại;
- Quyết định giải quyết khiếu nại lần
đầu
- Các tài liệu khác có liên quan,
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
4
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 37, Luật Khiếu nại:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn, thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
|
5
|
Đối tượng thực
hiện TTHC
|
Cá nhân
Tổ chức
|
6
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định
theo quy định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện:
Thanh tra huyện, các phòng ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
|
7
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai
|
8
|
Tên mẫu văn bản
|
Không
|
9
|
Lệ phí
|
Không
|
10
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 36, Luật Khiếu nại:
1. Người khiếu nại phải là người có
quyền, lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính,
hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
2. Người khiếu nại phải là người có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
3. Người khiếu nại phải làm đơn khiếu
nại và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu
theo quy định của Luật Khiếu nại.
4. Việc khiếu nại chưa có quyết định
giải quyết lần hai.
5. Việc khiếu nại chưa được tòa án
thụ lý để giải quyết.
|
11
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại.
- Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012
quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại.
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
|
3. Giải quyết tố cáo tại cấp huyện
1
|
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Tiếp nhận, xử lý thông
tin tố cáo: Khi nhận được tố cáo thuộc thẩm quyền
thì người giải quyết tố cáo có trách nhiệm xử lý như sau:
a) Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và
quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông
báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp
phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn
kiểm tra, xác minh có thể dài hơn
nhưng không quá 15 ngày;
b) Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết của UBND huyện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu.
Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng
dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết.
+ Nếu đơn không đủ điều kiện thụ lý
giải quyết theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo thì người có thẩm
quyền giải quyết thông báo bằng văn bản cho người tố cáo biết việc không thụ
lý giải quyết.
+ Nếu đơn đủ điều kiện thụ lý giải
quyết thì đơn vị chức năng nhận đơn hoặc người đã kiểm tra, xác minh nội dung
đơn lập Phiếu đề xuất trình người có thẩm quyền giải quyết tố cáo xem xét,
quyết định việc thụ lý.
+ Đối với đơn tố cáo tiếp thuộc trường
hợp không giải quyết lại được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 27 của Luật Tố
cáo thì người giải quyết tố cáo thông báo bằng văn bản cho người tố cáo, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan về việc không thụ lý giải quyết tố
cáo tiếp và đề nghị chấm dứt việc tố cáo, việc xem xét giải quyết tố cáo nếu
không có tình tiết mới.
- Bước 2: Thụ lý, xác minh nội dung tố cáo:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện ban
hành quyết định thụ lý giải quyết tố cáo. Việc thay đổi, bổ sung nội dung quyết
định thụ lý phải thực hiện bằng quyết định của người giải quyết tố cáo. Đồng
thời phải thông báo bằng văn bản cho người tố cáo về thời điểm thụ lý tố cáo
các nội dung tố cáo được thụ lý. Việc thông báo có thể thực hiện bằng cách gửi
quyết định thụ lý giải quyết tố cáo hoặc gửi thông báo về việc thụ lý tố cáo.
+ Trong trường hợp người giải quyết
tố cáo tiến hành xác minh thì trong quyết định thụ lý phải thành lập Đoàn xác
minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng
đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ
xác minh).
+ Trường hợp người giải quyết tố
cáo giao cho cơ quan thanh tra hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có trách
nhiệm xác minh nội dung tố cáo thì quyết định thụ lý phải ghi rõ cơ quan, tổ
chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh.
Thủ trưởng cơ quan thanh tra hoặc
cơ quan, tổ chức, đơn vị đó phải thành lập Tổ xác minh.
+ Tổ trưởng Tổ
xác minh lập kế hoạch xác minh và trình cho người ra quyết
định thành lập Tổ xác minh phê duyệt. Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh phải làm việc với người bị tố cáo, người tố cáo; thu thập
các tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; báo cáo kết quả xác minh... (Theo
quy định tại các điều từ Điều 12 - Điều 20 của Thông tư 06/2013/TT-TTCP của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo).
- Bước 3: Kết luận nội dung tố
cáo: Căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội dung tố
cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy định
của pháp luật, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành kết luận nội dung tố cáo.
- Bước 4: Xử lý tố cáo của người
giải quyết tố cáo: Ngay sau khi có kết luận về nội
dung tố cáo, Chủ tịch UBND huyện phải căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội
dung tố cáo để xử lý theo quy định tại Điều 24 Thông tư 06/2013/TT-TTCP của
Thanh tra Chính phủ ngày 30/9/2013.
- Bước 5: Công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị
tố cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo.
Theo quy định tại Điều 25 Thông tư
06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ ngày 30/9/2013:
1. Người giải quyết tố cáo có trách
nhiệm công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị
tố cáo theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ.
2. Trong trường
họp người tố cáo có yêu cầu thì người giải quyết tố cáo thông báo kết quả giải
quyết tố cáo cho người tố cáo, trừ những thông tin thuộc
bí mật Nhà nước. Việc thông báo kết quả giải quyết tố cáo được thực hiện bằng
một trong hai hình thức sau:
a) Gửi kết luận nội dung tố cáo,
quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
b) Gửi văn bản thông báo kết quả giải
quyết tố cáo theo Mẫu số 19-TC ban hành kèm
theo Thông tư này, trong đó phải nêu được kết quả xác minh, kết luận nội dung
tố cáo, nội dung quyết định, văn bản xử lý tố cáo.
* Thời gian nhận hồ sơ và trả kết
quả: Sáng từ 7 giờ 00 đến 11 giờ 30, chiều từ 13 giờ 30 đến 17 giờ từ thứ hai
đến thứ sáu hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).
|
2
|
Cách thức thực hiện
|
- Tố cáo trực tiếp
- Gửi đơn tố cáo qua đường bưu điện
|
3
|
Thành phần, số lượng hồ sơ
|
a) Thành phần hồ sơ:
- Nhóm 1 gồm các văn bản, tài liệu
sau: Đơn tố cáo hoặc Biên bản ghi nội dung tố cáo trực tiếp; Quyết định thụ
lý, Quyết định thành lập Tổ xác minh; Kế hoạch xác minh tố cáo; Báo cáo kết
quả thẩm tra, xác minh nội dung tố cáo; Kết luận nội dung tố cáo; các văn bản
thông báo, xử lý, kiến nghị xử lý tố cáo.
- Nhóm 2 gồm các văn bản, tài liệu
sau: Các biên bản làm việc; văn bản, tài liệu, chứng cứ thu thập được; văn bản
giải trình của người bị tố cáo; các tài liệu khác có liên quan đến nội dung tố
cáo.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
4
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo quy định tại Điều 21 Luật Tố cáo: thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết là 90
ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo. Trường hợp cần thiết, người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo có thế gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30
ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
|
5
|
Đối tượng thực hiện TTHC
|
Cá nhân
Tổ chức
|
6
|
Cơ quan thực hiện TTHC
|
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định
theo quy định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh
tra huyện; phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện.
|
7
|
Kết quả thực hiện TTHC
|
Kết luận nội dung tố cáo và quyết định
xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo (nếu có)
|
8
|
Tên mẫu đơn, tờ
khai
|
Không
|
9
|
Lệ phí
|
Không
|
10
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 20
Luật Tố cáo: Người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết tố cáo trong các trường
hợp sau đây:
a) Tố cáo về vụ việc đã được người
đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
b) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và
những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để
xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
c) Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi
phạm pháp luật, người vi phạm.
|
11
|
Căn cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Tố cáo số 03/2011/QH13;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
- Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày
30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo.
|
II. Lĩnh vực Tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tiếp công dân tại cấp huyện
1
|
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Đón tiếp, xác định
nhân thân của công dân
Người tiếp công dân đón tiếp, yêu cầu
công dân nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân; trường hợp
được ủy quyền thì yêu cầu xuất trình giấy ủy quyền hoặc giấy giới thiệu (nếu
người thực hiện việc khiếu nại là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị).
- Bước 2: Nghe, ghi chép nội
dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp
nhận thông tin, tài liệu
+ Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công
dân cần xác định nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp. Nếu nội dung đơn khiếu nại tố
cáo, kiến nghị, phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề
nghị công dân viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ,
còn thiếu.
+ Trường hợp không có đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết
đơn theo quy định của pháp luật.
Nếu công dân
trình bày trực tiếp thì người tiếp công dân ghi chép đầy đủ, trung thực,
chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày;
nội dung nào chưa rõ thì đề nghị công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho
công dân nghe và đề nghị công dân ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản.
+ Trường hợp nhiều người đến khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân
hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng
văn bản.
+ Trường hợp đơn có nhiều nội dung
khác nhau thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung
để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Người tiếp
công dân tiếp nhận các thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do công dân cung cấp (nếu có) và phải viết,
giao giấy biên nhận các tài liệu đã tiếp nhận cho công dân.
- Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân
- Việc phân loại, xử lý khiếu nại,
tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết
trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều
kiện thụ lý thì người tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ
kèm theo, đồng thời báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị, đề xuất
thụ lý.
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng
dẫn người khiếu nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu
nại, tố cáo.
+ Nếu khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử
lý như sau:
Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền
của cấp dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người
tiếp công dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét,
quyết định.
Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết
thời hạn nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật khiếu
nại.
Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời
gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới
giải quyết.
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã
được giải quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải
thích, hướng dẫn để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết
định giải quyết khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu
cầu công dân chấm dứt việc khiếu nại, tố cáo.
+ Trường hợp nhận được đơn khiếu nại,
tố cáo không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực
hiện việc phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố
cáo.
- Việc xử lý nội dung đơn kiến
nghị, phản ánh trong quá trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp
công dân báo cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc
phân công bộ phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh
không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người
tiếp công dân chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người
kiến nghị, phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu,
tiếp thu, xem xét, giải quyết. Thời gian nhận hồ sơ và trả
kết quả: Sáng từ 7 giờ 00 đến 11 giờ 30, chiều từ 13 giờ 30 đến 17 giờ từ thứ
hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).
|
2
|
Cách
thức thực hiện
|
Đến trụ sở, địa điểm tiếp công dân
|
3
|
Hồ
sơ
|
a) Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
(có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân);
- Các tài liệu, giấy tờ do người
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cung cấp.
b) Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
|
4
|
Thời
hạn giải quyết
|
Cho đến khi kết thúc việc tiếp công
dân.
|
5
|
Cơ
quan thực hiện TTHC
|
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định
theo quy định: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh Thanh tra huyện, Trưởng
phòng chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban
tiếp công dân cấp huyện, Thanh tra huyện; các phòng chuyên môn trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
|
6
|
Đối
tượng thực hiện TTHC
|
Cá nhân
Tổ chức
|
7
|
Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Không
|
8
|
Lệ
phí
|
Không
|
9
|
Kết
quả của việc thực hiện TTHC
|
Giấy biên nhận tài liệu, chứng cứ;
công văn hướng dẫn; công văn chuyển đơn.
|
10
|
Yêu
cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Theo Điều 9, Luật Tiếp công dân,
người tiếp công dân được từ chối tiếp người đến nơi tiếp công dân trong các
trường hợp sau đây:
1. Người trong tình trạng say do
dùng chất kích thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả
năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
2. Người có hành vi đe dọa, xúc phạm
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có
hành vi khác vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
3. Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc
đã giải quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng
dẫn nhưng vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;
4. Những trường hợp khác theo quy định
của pháp luật.
|
11
|
Căn
cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13;
- Luạt Tố cáo số 03/2011/QH13;
- Luật Tiếp công dân số
42/2013/QH13;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố
cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31/10/2014
quy định quy trình tiếp công dân.
|
III. Lĩnh vực Giải quyết khiếu nại,
tố cáo
1. Xử lý đơn tại cấp huyện
1
|
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Nhận đơn
Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn đến
và sổ nhận đơn thư (hoặc nhập vào máy tính).
Bước 2: Phân loại và xử lý
đơn
- Đối với đơn khiếu nại:
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết và không thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý giải quyết
theo quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải
quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết thì căn cứ vào từng trường hợp
cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu nại biết rõ lý do không được
thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu
nại.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của
cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại mà
chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị xem xét, quyết định.
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết:
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền
giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng
dẫn người khiếu nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải
quyết. Việc hướng dẫn chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội,
đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành
viên của Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức khác theo
quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách nhiệm
giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn kèm
theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá
nhân chuyển đơn đến.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người:
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn
vị thì người xử lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ
rõ ràng gửi đơn đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền giải
quyết.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của
nhiều người thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng
cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định
của pháp luật.
Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ,
tài liệu gốc:
Trường hợp đơn khiếu nại không được
thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ, tài liệu gốc thì cơ quan,
tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người khiếu nại giấy tờ, tài
liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì việc trả lại giấy tờ,
tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết khiếu
nại.
Đơn khiếu nại đối với quyết định
giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật: Đơn khiếu nại đối với quyết
định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình
nghiên cứu, xem xét nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu
hiệu vi phạm pháp luật làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa xâm phạm đến
lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung vụ việc khiếu
nại theo quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại thì người xử lý
đơn phải báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn vị người có thẩm quyền xem
xét, quyết định.
Đơn khiếu nại đối với quyết định
hành chính có khả năng gây hậu quả khó khắc phục
Trường hợp có căn cứ cho rằng việc
thi hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý
đơn phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình
chỉ hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định hành chính.
Đối với đơn tố cáo:
+ Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền:
Nếu nội dung
đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
mà không thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Tố
cáo thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để thụ lý
giải quyết theo quy định.
+ Đơn tố cáo không thuộc thẩm
quyền:
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền
giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
chuyển đơn và các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm theo
(nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết theo
quy định của pháp luật theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 20 của Luật Tố
cáo.
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Tố cáo
mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
+ Nếu tố cáo
hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật tố tụng hình sự.
+ Đơn tố cáo đối với đảng viên
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm
quy định, Điều lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành
Trung ương và hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Tỉnh ủy, Thành ủy, Đảng
ủy trực thuộc Trung ương.
+ Đơn tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại
nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ chức,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân:
Người xử lý đơn phải kịp thời báo
cáo, tham mưu, đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền
áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật hoặc thông báo cho cơ
quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp thời ngăn chặn, xử
lý theo quy định của pháp luật.
+ Đơn tố cáo xuất phát từ việc
khiếu nại không đạt được mục đích
Công dân chuyển sang tố cáo đối với
người giải quyết khiếu nại nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng
cứ để chứng minh cho việc tố cáo của mình thì cơ quan, người có thẩm quyền
không thụ lý giải quyết nội dung tố cáo.
+ Xử lý đối với trường hợp tố cáo như quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Tố
cáo: Cơ quan nhận được đơn không chuyển đơn, không
thụ lý để giải quyết đồng thời có văn bản giải thích và trả lại đơn cho người
tố cáo.
+ Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa
chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu,
bằng chứng về hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm: thì người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xử
lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, pháp luật tố tụng
hình sự.
- Xử lý các loại đơn khác:
+ Đơn kiến nghị, phản ánh:
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý
đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý giải quyết.
Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn đề
xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định việc
chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền để giải quyết.
+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau: thuộc thẩm quyền giải
quyết của nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người
gửi đơn tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có
thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan tiến hành tố tụng, thi hành án: thì người
xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử
lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan dân cử:
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn
hoặc chuyển đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức tôn giáo:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có
thẩm quyền để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ,
Quy chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết
của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước:
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự
nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của
pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh những vụ việc có tính chất phức tạp, với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính
sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý
hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên
quan áp dụng biện pháp xử lý.
Thời gian nhận hồ sơ và trả kết quả:
Sáng từ 7 giờ 00 đến 11 giờ 30, chiều từ 13 giờ 30 đến 17 giờ từ thứ hai đến
thứ sáu hàng tuần (trừ ngày lễ, tết).
|
2
|
Cách
thức thực hiện
|
Tại trụ sở cơ quan hoặc nhận đơn
qua đường bưu điện
|
3
|
Thành
phần, số lượng hồ sơ
|
a) Thành phần hồ sơ:
Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến
nghị, đơn phản ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).
b) Số lượng hồ sơ:
01 bộ
|
4
|
Thời
hạn giải quyết
|
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
|
5
|
Đối
tượng thực hiện TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
6
|
Cơ
quan thực hiện TTHC
|
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định
theo quy định: Chủ tịch UBND cấp huyện, Chánh Thanh tra huyện, Trưởng các
phòng nghiệp vụ trực thuộc UBND huyện.
b) Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban
tiếp công dân cấp huyện, bộ phận xử lý đơn thư thuộc Thanh tra huyện và các
phòng, ban thuộc huyện
|
7
|
Kết
quả thực hiện TTHC
|
Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn,
văn bản chuyển đơn hoặc văn bản thụ lý giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh.
|
8
|
Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Không
|
9
|
Lệ
phí
|
Không
|
10
|
Yêu
cầu, điều kiện thực hiện TTHC
|
Không
|
11
|
Căn
cứ pháp lý của TTHC
|
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13;
- Luật Tố cáo số 03/2011/QH13;
- Luật Tiếp công dân số
42/2013/QH13;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/2012
quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày
03/10/2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật tố cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày
26/6/2014 quy định chi tiết một số điều của Luật tiếp công dân;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP ngày
31/10/2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị,
phản ánh.
|
Quyết định 3479/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã chuẩn hóa về nội dung thuộc các lĩnh vực: Khiếu nại, tố cáo; Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 3479/QĐ-UBND ngày 14/11/2016 công bố thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Tiền Giang đã chuẩn hóa về nội dung thuộc các lĩnh vực: Khiếu nại, tố cáo; Tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1.663
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|