ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 344/2008/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 09 tháng
12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 95/2006/NĐ-CP
ngày 08 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về chuyển đổi công ty Nhà nước thành
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Căn cứ Thông tư số 25/2007/TT-BTC
ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý tài chính khi chuyển
đổi công ty Nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
chính tại Tờ trình số 2899/TTr-STC ngày 01 tháng 12 năm 2008,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên Xổ số kiến thiết Ninh Thuận; gồm 09 Chương 36 Điều.
Điều 2. Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Xổ số kiến thiết Ninh Thuận có trách nhiệm triển khai thực
hiện Điều lệ này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10
(mười) ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Xổ số kiến thiết Ninh Thuận và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
ĐIỀU LỆ
TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT NINH
THUẬN
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 344 /2008/QĐ-UBND ngày 09 tháng 12 năm 2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên, địa chỉ, trụ sở chính
của Công ty
1. Tên đầy đủ: CÔNG
TY Trách nhiỆm hỮu hẠn MỘT THÀNH VIÊN XỔ SỐ KIẾN THIẾT NINH THUẬN.
- Tên gọi tắt: CÔNG
TY TNHH XỔ SỐ KIẾN THIẾT NINH THUẬN;
- Tên tiếng Anh: NinhThuan Lotterry Company Limited.
2. Trụ sở chính: số 32 đường 16 tháng 4, thành phố Phan Rang
- Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận;
- Điện thoại: 068.3830155 Fax: 068.3822707 -
3822708 - 3830380;
- Website: www.xosoninhthuan.com.vn;
- Email: xosoninhthuan@ninhthuan.gov.vn
3. Tài khoản giao dịch:
- Số 61510000000144 tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, chi
nhánh Ninh Thuận;
- Số 102010000131330 tại Ngân hàng Công Thương, chi nhánh
Ninh Thuận.
4. Công ty được phép thành lập các chi nhánh, Văn phòng đại
diện trong nước và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
5. Biểu tượng (Logo):
|
- Vòng tròn viền, chữ “XỔ SỐ KIẾN THIẾT NINH THUẬN” và ngôi
sao màu xanh dương;
- Lồng cầu: màu trắng trên nền
xanh dương.
|
Điều 2. Hình thức và tư cách pháp
nhân
1. Hình thức của Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Xổ số kiến thiết Ninh Thuận là doanh nghiệp thuộc sở hữu của Ủy ban
nhân dân tỉnh Ninh Thuận, do Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận quyết định thành
lập và hoạt động theo quy định của pháp luật đối với Công ty Nhà nước và theo
Điều lệ này.
2. Tư cách pháp nhân:
- Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ theo pháp luật Việt
Nam kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
- Có con dấu riêng, được mở tài khoản tại các ngân hàng
thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, các ngân hàng trong, ngoài nước theo
quy định của pháp luật;
- Chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn với các khoản nợ trong
phạm vi vốn điều lệ của Công ty;
- Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh và tự chủ về tài
chính;
- Công ty chịu trách nhiệm kế thừa các quyền, nghĩa vụ pháp
lý và lợi ích hợp pháp của Công ty Xổ số kiến thiết Ninh Thuận theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Mục tiêu và ngành, nghề kinh
doanh của Công ty
1. Mục tiêu: mục tiêu hoạt động của Công ty là bảo toàn,
phát triển và sử dụng vốn của Nhà nước có hiệu quả trên cơ sở phát triển kinh
doanh xổ số kiến thiết theo quy định của Nhà nước, nhằm thu hút nguồn tài chính
nhàn rỗi, tiết kiệm trong dân cư để nộp vào ngân sách Nhà nước, phục vụ cho
việc xây dựng các công trình y tế, giáo dục và phúc lợi xã hội, tạo việc làm ổn
định và thu nhập hợp pháp cho người lao động.
2. Ngành nghề kinh doanh của Công ty:
- Kinh doanh xổ số và các dịch vụ vui chơi giải trí có
thưởng;
- Kinh doanh các ngành nghề khác phù hợp với quy định của
pháp luật khi được Chủ sở hữu Công ty cho phép.
3. Phạm vi kinh doanh: phát hành và tiêu thụ các loại hình
vé xổ số kiến thiết trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và các tỉnh, thành phố khác
trong khu vực theo quy định của Bộ Tài chính.
Điều 4. Thời hạn hoạt động
1. Thời hạn hoạt động của Công ty kể từ ngày được cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; được Bộ Tài chính cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số.
2. Việc chấm dứt hoặc gia hạn thời gian hoạt động của Công
ty do Chủ sở hữu Công ty quyết định và thực hiện theo quy định của Luật Doanh
nghiệp.
Điều 5. Nguyên tắc tổ chức hoạt động
1. Người quyết định cao nhất tại Công ty là Chủ sở hữu Công
ty; Chủ sở hữu Công ty là Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
2. Chủ tịch Công ty là người giúp Chủ sở hữu Công ty trong việc
thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Chủ sở hữu Công ty, được quy định tại khoản
2 Điều 16 của Điều lệ này.
3. Điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày là Giám đốc Công
ty.
Điều 6. Người đại diện theo pháp
luật của Công ty
Giám đốc Công ty là người đại diện theo pháp luật của Công
ty.
Người đại diện theo pháp luật của Công ty phải thường trú
tại Việt Nam; trường hợp vắng mặt ở Việt Nam trên ba mươi ngày thì phải ủy
quyền bằng văn bản cho người khác theo quy định tại Điều lệ Công ty để thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật của Công ty.
Điều 7. Tổ chức chính trị và tổ chức
chính trị - xã hội trong Công ty
1. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong Công ty hoạt động
theo Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội trong
Công ty hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của từng tổ
chức.
3. Công ty có trách nhiệm tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi
để người lao động trong Công ty tham gia hoạt động trong các tổ chức theo quy
định của Luật Doanh nghiệp và pháp luật hiện hành.
Chương II
VỐN ĐIỀU LỆ, TĂNG GIẢM VỐN, CHUYỂN NHƯỢNG VỐN ĐIỀU LỆ
Điều 8. Vốn điều lệ
1. Vốn điều lệ của Công ty được xác định là 30 (ba mươi) tỷ
đồng.
2. Vốn điều lệ của Công ty tại thời điểm chuyển đổi thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên đã được kiểm toán xác lập và xử lý
của Chủ sở hữu là 17.572.096.218 đồng; trong đó:
- Nguồn vốn kinh doanh: 7.161.542.195 đồng;
- Nguồn quỹ đầu tư phát triển: 10.122.473.138 đồng;
- Nguồn vốn đầu tư xây dựng: 288.080.885 đồng.
3. Chủ sở hữu Công ty bổ sung cho đủ vốn điều lệ của Công ty
là 12.427.903.782 đồng đến năm 2013.
Điều 9. Tăng, giảm vốn điều lệ và
huy động vốn
1. Tăng vốn điều lệ: Chủ sở hữu Công ty có quyền quyết định
điều chỉnh tăng vốn điều lệ của Công ty trên cơ sở quy định hiện hành của Nhà
nước.
2. Giảm vốn điều lệ: Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên không được giảm vốn điều lệ.
3. Huy động vốn: ngoài số vốn do Chủ sở hữu Công ty đầu tư,
Công ty được quyền huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật để phục vụ kinh doanh. Việc huy động vốn của Công ty
không được làm thay đổi hình thức sở hữu của Công ty.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU CÔNG TY
Điều 10. Tên, địa chỉ Chủ sở hữu
Công ty
- Tên Chủ sở hữu: Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận;
- Địa chỉ: số 450 đường Thống Nhất, thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 11. Quyền của Chủ sở hữu Công
ty
Chủ sở hữu Công ty có các quyền sau:
1. Quyết định nội dung Điều lệ Công ty, sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Công ty.
2. Quyết định chiến lược phát triển của Công ty.
3. Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Công ty; bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật các chức danh quản lý Công ty do Chủ sở
hữu bổ nhiệm.
4. Quyết định các dự án đầu tư, bán tài sản, vay, cho vay có
giá trị bằng hoặc lớn hơn 50% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài
chính gần nhất của Công ty trên cơ sở bảo đảm hiệu quả kinh tế.
5. Quyết định tăng vốn điều lệ của Công ty.
6. Quyết định thành lập Công ty con, góp vốn vào Công ty
khác.
7. Tổ chức giám sát và đánh giá hoạt động kinh doanh của
Công ty.
8. Quyết định tổ chức lại, giải thể và yêu cầu phá sản Công
ty.
9. Thu hồi toàn bộ giá trị tài sản của Công ty sau khi Công
ty hoàn toàn giải thể hoặc phá sản.
10. Các quyền khác theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và Điều lệ Công ty.
Điều 12. Chủ sở hữu Công ty có các
nghĩa vụ sau:
1. Góp vốn đầy đủ và đúng thời hạn như đã cam kết; trường
hợp không góp đủ và đúng hạn số vốn đã cam kết thì phải chịu trách nhiệm về các
khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của Công ty.
2. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh
nghiệp và Điều lệ Công ty.
Điều 13. Hạn chế đối với quyền của
Chủ sở hữu Công ty
Chủ sở hữu Công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển
nhượng một phần hoặc toàn bộ vốn điều lệ cho tổ chức hoặc cá nhân khác. Trường
hợp rút một phần vốn ra khỏi Công ty dưới hình thức khác thì Chủ sở hữu phải
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của Công ty.
Trong trường hợp chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ
chức hoặc cá nhân khác, Công ty phải đăng ký chuyển đổi thành Công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày
chuyển nhượng.
Chủ sở hữu Công ty không được rút lợi nhuận khi Công ty
không thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn.
Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
Điều 14. Quyền hạn và nghĩa vụ của
Công ty
1. Công ty có các quyền sau:
a) Tự chủ kinh doanh; chủ động lựa chọn ngành, nghề, địa
bàn, hình thức kinh doanh, đầu tư; chủ động mở rộng quy mô ngành, nghề kinh
doanh; được Nhà nước khuyến khích, ưu đãi và tạo điều kiện thuận lợi tham gia
sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
b) Lựa chọn hình thức, phương thức huy động, phân bổ và sử
dụng vốn;
c) Chủ động tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết hợp
đồng;
d) Tuyển dụng, thuê và sử dụng lao động theo yêu cầu kinh
doanh;
e) Chủ động ứng dụng công nghệ hiện đại để nâng cao hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh;
f) Tự quyết định các công việc kinh doanh và quan hệ nội bộ;
g) Chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản của Công ty;
h) Từ chối mọi yêu cầu cung cấp nguồn lực không được pháp
luật quy định;
i) Khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật về khiếu
nại, tố cáo;
j) Trực tiếp hoặc thông qua người đại diện theo ủy quyền
tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật;
k) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty có các nghĩa vụ:
a) Hoạt động kinh doanh đúng ngành, nghề đã ghi trong Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh; bảo đảm điều kiện kinh doanh theo quy định của
pháp luật khi kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện;
b) Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo tài chính
trung thực, chính xác, đúng thời hạn theo quy định của pháp luật về kế toán;
c) Đăng ký mã số thuế, kê khai thuế, nộp thuế và thực hiện
các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật;
d) Bảo đảm quyền, lợi ích của người lao động theo quy định
của pháp luật về lao động; thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và
bảo hiểm khác cho người lao động theo quy định của pháp luật về bảo hiểm;
e) Bảo đảm và chịu trách nhiệm về chất lượng hàng hoá, dịch
vụ theo tiêu chuẩn đã đăng ký hoặc công bố;
f) Định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về Công ty, tình
hình tài chính của Công ty với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo mẫu quy
định; khi phát hiện các thông tin đã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác, chưa
đầy đủ thì phải kịp thời sửa đổi, bổ sung các thông tin đó;
g) Tuân thủ quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh,
trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường;
h) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Tổ chức quản lý Công ty
1. Chủ sở hữu Công ty bổ nhiệm một người đại diện theo ủy
quyền làm Chủ tịch Công ty, để thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình theo
quy định tại khoản 2 Điều 12 Điều lệ này và các quy định khác có liên quan của
pháp luật.
Người đại diện theo ủy quyền phải có đủ các tiêu chuẩn và
điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Doanh nghiệp.
2. Chủ sở hữu Công ty có quyền thay thế người đại diện theo
ủy quyền bất cứ khi nào.
3. Cơ cấu tổ chức quản lý của Công ty bao gồm:
- Chủ tịch Công ty;
- Giám đốc Công ty;
- Kiểm soát viên;
- Bộ máy giúp việc.
Điều 16. Chủ tịch Công ty
1. Chủ tịch Công ty do Chủ sở hữu Công ty bổ nhiệm có thời
hạn.
- Chủ tịch Công ty là người quản lý
Công ty, có quyền nhân danh Công ty để quyết định các vấn đề liên quan đến mục
đích, quyền lợi của Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Chủ sở hữu
Công ty quy định tại Điều lệ này;
- Chủ tịch Công ty thực hiện chức năng quản lý và chịu trách
nhiệm trước Chủ sở hữu và pháp luật về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
được giao theo pháp luật và Điều lệ của Công ty;
- Nhiệm kỳ của Chủ tịch Công ty là 05 năm, Chủ tịch Công ty
có thể bị miễn nhiệm trước thời hạn hoặc được bổ nhiệm lại ở các nhiệm kỳ sau.
2. Chủ tịch Công ty có quyền và nhiệm vụ sau:
- Thực hiện các quyết định của Chủ sở hữu Công ty;
- Phê duyệt kế hoạch kinh doanh hằng năm của Công ty; trình
Chủ sở hữu Công ty quyết định phương án phân phối lợi nhuận sau thuế;
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Giám
đốc Công ty sau khi được sự chấp thuận của Chủ sở hữu Công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Phó Giám đốc và
Kế toán trưởng Công ty theo đề nghị của Giám đốc; quy trình và thủ tục thực
hiện theo quy định chung của Nhà nước;
- Phê duyệt cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý Công ty, việc
thành lập chi nhánh, Văn phòng đại diện, thay đổi và bổ sung ngành nghề của
Công ty;
- Quyết định dự án đầu tư, bán tài sản và thông qua hợp đồng
vay, cho vay và các hợp đồng khác có giá trị từ 30% đến dưới 50% tổng giá trị
tài sản được ghi trên Báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của Công ty;
- Thông qua quyết toán tài chính hàng năm, xử lý các khoản
lỗ trong quá trình kinh doanh do Giám đốc đề nghị để trình Chủ sở hữu Công ty
phê duyệt;
- Kiểm tra, giám sát Giám đốc Công ty trong việc thực hiện
các quyền và nhiệm vụ của mình;
- Đề nghị Chủ sở hữu Công ty quyết định các vấn đề khác vượt
thẩm quyền của Chủ tịch Công ty;
- Báo cáo Chủ sở hữu Công ty kết quả và tình hình hoạt động
kinh doanh hàng năm của Công ty;
- Các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Công ty.
Điều 17. Giám đốc Công ty
1. Giám đốc Công ty do Chủ tịch Công ty bổ nhiệm sau khi được
sự phê chuẩn của Chủ sở hữu Công ty.
2. Giám đốc Công ty là người điều hành hoạt động kinh doanh
hằng ngày của Công ty, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty và pháp luật về
việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
3. Giám đốc hưởng lương theo năm và tiền thưởng tương ứng
với hiệu quả hoạt động của Công ty.
4. Nhiệm kỳ của Giám đốc tương ứng với nhiệm kỳ của Chủ tịch
Công ty và có thể được bổ nhiệm lại ở các nhiệm kỳ sau hoặc bị miễn nhiệm trước
thời hạn.
Điều 18. Giám đốc Công ty có các
quyền hạn và nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ sở hữu và Chủ
tịch Công ty.
2. Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hằng ngày
của Công ty.
3. Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và các phương án
đầu tư của Công ty.
4. Quyết định các dự án đầu tư, bán tài sản, thông qua hợp
đồng vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị dưới 30% tổng giá trị tài sản
được ghi trên báo cáo tài chính tại thời điểm gần nhất của Công ty.
5. Ban hành quy chế quản lý nội bộ Công ty.
6. Quyết định về tuyển dụng lao động, bổ nhiệm có thời hạn,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các chức danh quản lý Công ty: Trưởng, Phó
phòng và Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc.
7. Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty; trừ trường hợp thuộc
thẩm quyền của Chủ sở hữu và Chủ tịch Công ty;
8. Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức bộ máy, thay đổi và bổ
sung ngành, nghề Công ty.
9. Trình Báo cáo quyết toán tài chính hằng năm cho Chủ tịch
Công ty.
10. Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ
trong kinh doanh.
11. Các quyền và nhiệm vụ khác theo quyết định của Chủ tịch
Công ty và Điều lệ Công ty.
12. Chịu sự kiểm tra, giám sát của Chủ tịch Công ty, Chủ sở
hữu Công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật.
Điều 19. Quan hệ giữa Chủ tịch Công
ty và Giám đốc Công ty trong quản lý, điều hành Công ty
1. Khi tổ chức thực hiện các quyết định của Chủ tịch Công
ty, nếu có vấn đề chưa thống nhất thì Giám đốc Công ty báo cáo với Chủ tịch
Công ty để xem xét điều chỉnh lại quyết định. Trường hợp Chủ tịch Công ty không
điều chỉnh lại quyết định thì Giám đốc Công ty phải thực hiện nhưng có quyền
bảo lưu ý kiến và kiến nghị lên Chủ sở hữu Công ty.
2. Kết thúc tháng, quý và năm, trong thời hạn Điều lệ Công
ty quy định, Giám đốc Công ty gửi báo cáo bằng văn bản về tình hình hoạt động
kinh doanh và phương hướng thực hiện trong kỳ tới của Công ty cho Chủ tịch Công
ty.
Điều 20. Các tiêu chuẩn và điều kiện
của Giám đốc
- Thường trú tại Việt Nam;
- Có đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng bị
cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
- Không phải là người có liên quan của Chủ tịch Công ty,
người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm người đại diện theo ủy quyền hoặc Chủ
tịch Công ty;
- Có năng lực kinh doanh và tổ chức quản lý Công ty; có
trình độ đại học; có chuyên môn thuộc lĩnh vực kinh doanh chính của Công ty; có
kinh nghiệm tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp thuộc ngành nghề kinh
doanh chính của Công ty;
- Có sức khoẻ, phẩm chất đạo đức tốt, trung thực, liêm
khiết; hiểu biết pháp luật và có ý thức chấp hành pháp luật.
Điều 21. Kiểm soát viên
1. Chủ sở hữu Công ty bổ nhiệm một đến ba Kiểm soát viên với
nhiệm kỳ không quá ba năm. Kiểm soát viên chịu trách nhiệm trước pháp luật và
Chủ sở hữu Công ty về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ của mình.
2. Kiểm soát viên có các nhiệm vụ sau đây:
- Kiểm tra tính hợp pháp, trung thực, cẩn trọng trong việc
tổ chức thực hiện quyền chủ sở hữu, trong quản lý, điều hành hoạt động kinh
doanh Công ty của Chủ tịch Công ty và Giám đốc Công ty;
- Thẩm định báo cáo tài chính, báo cáo tình hình kinh doanh,
báo cáo đánh giá công tác quản lý và các báo cáo khác trước khi trình Chủ sở
hữu Công ty hoặc cơ quan Nhà nước có liên quan; trình Chủ sở hữu Công ty báo
cáo thẩm định;
- Kiến nghị Chủ sở hữu Công ty các giải pháp sửa đổi, bổ
sung, cơ cấu tổ chức quản lý, điều hành công việc kinh doanh của Công ty;
- Các nhiệm vụ khác quy định tại Điều lệ Công ty hoặc theo
yêu cầu, quyết định của Chủ sở hữu Công ty.
3. Kiểm soát viên có quyền xem xét bất kỳ hồ sơ, tài liệu
nào của Công ty tại trụ sở chính hoặc chi nhánh, văn phòng đại diện của Công
ty. Chủ tịch, Giám đốc Công ty có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông
tin về thực hiện quyền sở hữu, quản lý, điều hành và hoạt động kinh doanh của
Công ty theo yêu cầu của Kiểm soát viên.
4. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau:
- Có đầy đủ năng lực hành vi dân sự và không thuộc đối tượng
bị cấm quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp;
- Không phải là người có liên quan của Chủ tịch Công ty, Giám
đốc Công ty, người có thẩm quyền trực tiếp bổ nhiệm Kiểm soát viên;
- Có trình độ chuyên môn hoặc kinh nghiệm nghề nghiệp về kế
toán, kiểm toán hoặc có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành,
nghề kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Điều 22. Nghĩa vụ của Chủ tịch Công
ty, Giám đốc Công ty và Kiểm soát viên
1. Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty và Kiểm soát viên có
các nghĩa vụ sau:
a) Tuân thủ pháp luật, Điều lệ Công ty, quyết định của Chủ
sở hữu Công ty trong việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao;
b) Thực hiện các quyền và nhiệm vụ được giao một cách tốt
nhất, trung thực, cẩn trọng nhằm bảo đảm lợi ích hợp pháp tối đa của Công ty và
Chủ sở hữu Công ty;
c) Trung thành với lợi ích của Công ty
và Chủ sở hữu Công ty. Không sử dụng thông tin, bí quyết, cơ hội kinh doanh của
Công ty, lạm dụng địa vị, chức vụ và tài sản của Công ty để tư lợi hoặc phục vụ
lợi ích của tổ chức, cá nhân khác;
d) Thông báo kịp thời, đầy đủ và chính xác cho Công ty về
các doanh nghiệp mà mình và người có liên quan của mình làm chủ hoặc có cổ
phần, phần vốn góp chi phối. Thông báo này được niêm yết tại trụ sở chính, văn
phòng đại diện và chi nhánh của Công ty;
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và
Điều lệ Công ty.
2. Giám đốc không được tăng lương, trả thưởng khi Công ty
không có khả năng thanh toán đủ các khoản nợ đến hạn.
Điều 23. Điều kiện tham gia quản lý
doanh nghiệp khác của Chủ tịch và Giám đốc
1. Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty chỉ được thành lập
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần khác khi được Chủ sở hữu Công ty
chấp thuận bằng văn bản.
2. Chủ tịch Công ty, Giám đốc Công ty chỉ được giữ các chức
danh quản lý, điều hành công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần khác khi
được Chủ sở hữu Công ty giới thiệu ứng cử vào các chức danh quản lý, điều hành
hoặc làm đại diện pháp lý của Công ty đối với phần vốn góp vào các doanh nghiệp
khác khi được Chủ sở hữu Công ty cử.
3. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ
tịch Công ty, Giám đốc Công ty không được giữ chức danh Kế toán trưởng, thủ quỹ
tại cùng Công ty. Vợ hoặc chồng, bố, mẹ, con, anh, chị, em ruột của Chủ tịch
Công ty không được giữ chức danh Giám đốc tại cùng Công ty.
Điều 24. Bộ máy giúp việc
1. Giúp việc Giám đốc Công ty có các Phó Giám đốc do Chủ
tịch Công ty bổ nhiệm có thời hạn 05 năm theo đề nghị của Giám đốc. Phó Giám
đốc Công ty giúp Giám đốc điều hành một số lĩnh vực công tác theo sự phân công
và ủy quyền của Giám đốc; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Công ty, Giám đốc
Công ty và pháp luật về nhiệm vụ được Giám đốc phân công hoặc ủy quyền.
2. Kế toán trưởng do Chủ tịch Công ty bổ nhiệm có thời hạn
05 năm theo đề nghị của Giám đốc Công ty; Kế toán trưởng giúp Giám đốc chỉ đạo
tổ chức, thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê của Công ty. Quyền hạn
và trách nhiệm của Kế toán trưởng tuân theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng phòng chuyên môn nghiệp vụ, Trưởng chi nhánh và
Trưởng văn phòng đại diện tham mưu, giúp Giám đốc Công ty trong quản lý, điều
hành công việc theo chức năng, nhiệm vụ được phân công ở đơn vị mình.
Điều 25. Thù lao, tiền lương và lợi
ích khác của người quản lý Công ty và Kiểm soát viên
1. Người quản lý Công ty và Kiểm soát viên được hưởng tiền
lương hoặc thù lao theo kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty.
2. Trường hợp người quản lý Công ty và Kiểm soát viên làm
nhiệm vụ kiêm nhiệm sẽ được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm và các chế độ khác theo
quy định.
3. Tiền lương hoặc phụ cấp kiêm nhiệm và chế độ khác của
người quản lý Công ty và Kiểm soát viên được tính vào chi phí kinh doanh theo
quy định của pháp luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp và pháp luật có liên quan và
được thể hiện thành mục riêng trong báo cáo tài chính hàng năm của Công ty.
Chương V
CHẾ ĐỘ, QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG
Điều 26. Quản lý lao động
1. Người lao động được tuyển dụng vào làm việc tại Công ty
theo chế độ hợp đồng lao động, được hưởng các quyền và thực hiện các nghĩa vụ
theo quy định của Bộ Luật lao động, Nội quy và các quy chế, quy định đang áp
dụng tại Công ty.
2. Giám đốc Công ty là người quyết định tuyển dụng lao động,
trên cơ sở người lao động đảm bảo các tiêu chuẩn theo yêu cầu tuyển dụng, phù
hợp với từng vị trí công việc và theo quy chế do Giám đốc Công ty ban hành.
3. Giám đốc Công ty là người quyết định các vấn đề liên quan
đến người lao động trong Công ty theo quy định của pháp luật và nội quy, quy
chế của Công ty.
Điều 27. Nghĩa vụ của người lao động
1. Người lao động có nghĩa vụ thực hiện Hợp đồng lao động đã
ký với Giám đốc Công ty hoặc người được Giám đốc Công ty ủy quyền, thực hiện
nội quy lao động, thoả ước lao động tập thể và các quy định khác của Công ty có
liên quan đến lao động được Hội nghị người lao động Công ty thông qua hằng năm.
2. Người lao động phải không ngừng học tập, rèn luyện đạo
đức, tác phong, nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề để hoàn thành tốt công
việc được giao và tham gia các phong trào để xây dựng Công ty vững mạnh.
Chương VI
PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN, XỬ LÝ LỖ TRONG KINH DOANH
Điều 28. Lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận.
Lợi nhuận Công ty sau khi thực hiện nộp thuế Thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và bù đắp các khoản lỗ
năm trước không được trừ vào lợi nhuận trước thuế, lợi nhuận còn lại được phân
phối theo quy định của pháp luật hiện hành, bao gồm các Quỹ sau:
- Trích lập Quỹ dự phòng tài chính;
- Trích lập Quỹ Đầu tư - phát triển;
- Trích lập Quỹ Khen thưởng, Quỹ Phúc lợi;
- Trích lập Quỹ thưởng Ban quản lý điều hành Công ty;
- Trích lập các quỹ khác (nếu có) theo quy định của pháp
luật;
- Phần còn lại sau khi trích lập các Quỹ do Chủ sở hữu Công
ty quyết định trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch Công ty.
Khi có sự thay đổi về chế độ phân phối lợi nhuận thì thực
hiện theo các quy định hiện hành.
Điều 29. Xử lý lỗ trong kinh doanh
Trường hợp kinh doanh của Công ty bị lỗ do nguyên nhân khách
quan thì được giải quyết kịp thời như sau:
1. Trích từ Quỹ dự phòng tài chính để bù lỗ.
2. Chuyển một phần lỗ sang năm sau theo thời gian quy định
hiện hành.
3. Do Chủ sở hữu Công ty quyết định sau khi thực hiện các
biện pháp khôi phục hoạt động Công ty.
Chương VII
TÀI CHÍNH VÀ CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN - THỐNG KÊ
Điều 31. Năm tài chính, báo cáo tài
chính, kiểm toán
1. Năm tài chính của Công ty bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và
kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm. Năm đầu tiên sau khi chuyển thành
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên thì năm tài chính bắt đầu từ ngày
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng
12 của năm đó.
2. Báo cáo năm tài chính của Công ty được kiểm toán bởi một
đơn vị kiểm toán độc lập và thực hiện công bố báo cáo tài chính theo quy định
của pháp luật.
3. Báo cáo tài chính quý, năm phải được lập và gửi đến cơ
quan tài chính theo quy định hiện hành.
Điều 31. Chế độ kế toán, lưu giữ hồ
sơ
1. Chế độ kế toán Công ty tuân theo quy định hiện hành của
pháp luật về kế toán - thống kê và phù hợp với các chuẩn mực thông lệ quốc tế.
2. Chế độ lưu giữ hồ sơ, thông tin, tài liệu của Công ty
tuân theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều lệ này.
Chương VIII
TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ, PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP VÀ TRANH
CHẤP, TRANH TỤNG
Điều 32. Tổ chức lại
1. Bao gồm các hình thức: chia, tách doanh nghiệp; hợp nhất
và sáp nhập doanh nghiệp; chuyển đổi các hình thức sở hữu doanh nghiệp; ...
theo Chương VIII của Luật Doanh nghiệp.
2. Chủ sở hữu Công ty quyết định tổ chức lại Công ty.
Điều 33. Các
trường hợp và điều kiện giải thể và phá sản Doanh nghiệp
1. Công ty giải thể trong các trường hợp sau:
a) Theo quyết định của Chủ sở hữu Công ty;
b) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh xổ số;
c) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Công ty chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các
khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác.
3. Thủ tục giải thể được thực hiện theo Điều 158 của Luật
Doanh nghiệp.
4. Việc phá sản Công ty được thực hiện theo thủ tục quy định
tại Luật Phá sản doanh nghiệp.
Điều 34. Giải quyết tranh chấp
1. Tranh chấp nội bộ, Công ty giải quyết theo phương thức tự
hoà giải, thoả thuận trong nội bộ; nếu không được sẽ thông qua cơ quan pháp
luật có thẩm quyền.
2. Tranh chấp bên ngoài, Công ty có quyền bình đẳng trước
pháp luật với mọi pháp nhân, thể nhân khi tố tụng tranh chấp. Đại diện hợp pháp
của Công ty sẽ đại diện cho Công ty trước pháp luật.
3. Mỗi bên tự chịu chi phí của mình liên quan đến thủ tục
thương lượng hoà giải. Các chi phí của Toà án do Toà phán quyết bên nào thì bên
đó phải chịu.
Chương IX
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 35. Đối tượng áp dụng và sửa
đổi bổ sung
1. Điều lệ này được áp dụng cho Công ty Trách nhiệm hữu hạn
một thành viên Xổ số kiến thiết Ninh Thuận. Tất cả thành viên và các đơn vị
trực thuộc Công ty có trách nhiệm thực hiện Điều lệ này.
2. Trong quá trình tổ chức quản lý Công ty theo Điều lệ này,
nếu phát sinh vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung thì Chủ tịch Công ty đề nghị Chủ
sở hữu Công ty quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
3. Trong trường hợp có những quy định của pháp luật có liên
quan đến hoạt động của Công ty chưa được thể hiện trong Điều lệ này hoặc trong
trường hợp có những quy định mới của pháp luật khác với những điều khoản trong
Điều lệ này thì những quy định của pháp luật đó đương nhiên được áp dụng vào
hoạt động Công ty.
Điều 36. Thời hiệu thi hành.
1. Điều lệ này được thực hiện kể từ ngày Công ty được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
2. Các bản sao hoặc trích lục Điều lệ Công ty phải được Chủ
tịch Công ty ký tên và đóng dấu mới có giá trị pháp lý./.