ỦY BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 343/QĐ-UBDT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 06 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA ỦY BAN DÂN
TỘC
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM ỦY BAN DÂN TỘC
cứ Nghị định số 84/2012/NĐ-CP,
ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Dân tộc;
Căn cứ Nghị định số 18/2010/CP-CP,
ngày 05 tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 03/2011/TT-BNV,
ngày 25 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định số 18/2010/CP-CP, ngày 05
tháng 3 năm 2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức;
Căn cứ Thông tư số 19/2004/TT-BNV,
ngày 4 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nội vụ về quy định, hướng dẫn công tác đào tạo,
bồi dưỡng viên chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế đào
tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trực thuộc Ủy ban chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm (để b/c);
- Các Thứ trưởng, Phó Chủ nhiệm;
- Cổng TTĐT, UBDT;
- Lưu VT, Vụ TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
Giàng Seo Phử
|
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA ỦY BAN DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 343/QĐ-UBDT ngày 29 tháng 6 năm 2015 của Bộ
trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng điều chỉnh và phạm vi áp dụng
1. Quy chế này áp dụng đối với công chức, viên chức
của Ủy ban Dân tộc;
2. Quy chế này quy định về điều kiện, quyền lợi,
nghĩa vụ của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
Điều 2. Mục tiêu đào tạo, bồi
dưỡng
1. Trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực
hiện nhiệm vụ, công vụ.
2. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có
bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, thành thạo về chuyên
môn, nghiệp vụ, có năng lực quản lý, điều hành và thực thi công vụ đáp ứng yêu
cầu nâng cao chất lượng hiệu quả của bộ máy Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc đào tạo,
bồi dưỡng
1. Cử người đi đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào
vị trí việc làm, tiêu chuẩn của ngạch,
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý và phù hợp với khả năng, trình độ, mục
tiêu tạo nguồn phát triển nguồn nhân lực của cơ quan, đơn vị.
2. Chuyên ngành đào tạo phù hợp với vị trí việc làm, yêu cầu công việc và nhu cầu xây
dựng, phát triển nguồn nhân lực của cơ
quan, đơn vị; nội dung đào tạo, bồi dưỡng phải phù
hợp với công việc đang đảm nhiệm.
3. Việc cử người đi đào tạo, bồi dưỡng phải được
thực hiện công khai minh bạch và hiệu quả.
4. Khuyến khích công chức, viên chức học tập, nâng
cao trình độ đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, đề cao vai trò tự học và quyền của công
chức, viên chức trong việc lựa chọn chương trình đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với
vị trí việc làm.
Điều 4. Loại hình đào tạo, bồi
dưỡng
1. Đào tạo tập trung dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.
2. Bồi dưỡng bổ sung kiến thức.
a. Đào tạo dài hạn, trung hạn trình độ đại học,
thạc sĩ và tiến sĩ ở trong nước và nước ngoài.
b. Đào tạo tại chức đại học, thạc sĩ, cao cấp lý
luận chính trị
c. Bồi dưỡng bổ sung kiến thức về nghiệp vụ công
tác Dân tộc và các nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực chuyên môn khác.
Chương II
ĐIỀU KIỆN CỦA NGƯỜI ĐƯỢC
CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 5. Điều kiện công chức, viên
chức được cử đi đào tạo, bồi dưỡng
1. Việc cử người đi đào tạo, bồi dưỡng không được
ảnh hưởng đến nhiệm vụ chuyên môn của đơn vị.
2. Có đủ ít nhất 03 năm liên tục hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao, không vi phạm kỷ luật.
3. Ưu tiên công chức, viên chức là người dân tộc
thiểu số đặc biệt là nữ dân tộc thiểu số.
4. Có cam kết tiếp tục công tác tại cơ quan sau khi
hoàn thành chương trình đào tạo trong thời gian ít nhất gấp 03 lần thời gian
đào tạo. (áp dụng đối với từng loại hình đào tạo).
5. Về độ tuổi: Áp dụng đối với từng loại hình đào
tạo.
Điều 6. Thủ tục cử đi đào tạo, bồi
dưỡng
1. Cá nhân, các Vụ, đơn vị đề nghị cử đi đào tạo,
bồi dưỡng hoàn thiện hồ sơ gửi Vụ Tổ chức
cán bộ, cụ thể như sau:
a) Đối với đào tạo:
- Hồ sơ đi thi dự tuyển gồm:
+ Đơn xin dự tuyển có xác nhận của thủ trưởng đơn vị
+ Thông báo tuyển sinh của cơ sở đào tạo.
- Hồ sơ đề nghị đi học sau khi trúng tuyển gồm:
+ Đơn xin đi học
+ Giấy báo trúng tuyển.
+ Bản Cam kết của người được cử đi đào tạo.
b) Đối với bồi dưỡng:
- Văn bản đề nghị của đơn vị hoặc Đơn đề nghị của
cá nhân người có nhu cầu được cử đi bồi dưỡng có xác nhận của thủ trưởng đơn vị.
- Giấy mời hoặc Thông báo triệu tập của cơ sở đào
tạo.
2. Sau khi nhận được hồ sơ của các Vụ, đơn vị, cá
nhân liên quan đến việc cử công chức, viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng; căn cứ
vào kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức hàng năm của Ủy ban và
nguồn kinh phí được duyệt, Vụ Tổ chức cán bộ sẽ trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy
ban quyết định cử đi học và mức hỗ trợ kinh
phí đối với người được cử đi học.
Chương III
TRÁCH NHIỆM VÀ QUYỀN LỢI
CỦA NGƯỜI ĐƯỢC CỬ ĐI ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
Điều 7. Trách nhiệm và quyền lợi
của người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng.
1. Trách nhiệm:
- Tham gia đầy đủ khóa
học, thực hiện quy chế đào tạo, bồi dưỡng và chịu sự quản lý của cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng trong thời gian tham gia khóa học.
- Thực hiện đúng cam kết khi được cử đi học, sau
khi kết thúc khóa học, phải báo cáo kết
quả học tập, nộp bản sao công chứng các văn bằng, chứng chỉ về Vụ Tổ chức cán
bộ.
- Trường hợp hoàn
thành khóa đào tạo thạc sỹ, tiến sỹ ở các cơ sở đào tạo, phải nộp 01 bản luận
văn, luận án tốt nghiệp hoặc bản dịch tóm tắt luận án kèm bản gốc (nếu học ở
nước ngoài) về Vụ Tổ chức cán bộ để lưu hồ sơ cán bộ.
- Trường hợp đi
đào tạo trung hạn, dài hạn ở nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản kết quả học
tập, có xác nhận của Đại sứ quán Việt Nam ở nước đang theo học.
2. Quyền lợi:
- Được tính thời gian đào tạo, bồi dưỡng vào thời
gian công tác liên tục.
- Được hưởng lương, phụ cấp và các chế độ, chính sách khác (nếu có) theo quy định hiện
hành.
- Được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng trong thời gian đào tạo, bồi dưỡng;
- Đối với người đi học thạc sỹ, nghiên cứu sinh ở
nước ngoài được hưởng theo tỷ lệ % của mức lương hàng tháng theo quy định;
- Các trường hợp
viên chức của các đơn vị sự nghiệp được cử đi học, Ủy ban có quyết định cử đi
học theo quy định; kinh phí hỗ trợ do các đơn vị sự nghiệp chi trả từ nguồn đào
tạo bồi dưỡng của đơn vị hàng năm.
- Được bình xét, đánh giá xếp loại công chức viên
chức và xét thi đua hàng năm trên cơ sở kết quả học tập của người đi học gửi về
Vụ Tổ chức cán bộ và đơn vị cử đi học.
- Sau khi hoàn thành khóa học được tiếp tục công
tác tại đơn vị và bố trí công việc phù hợp
với chức năng nhiệm vụ mà đơn vị đang được giao thực hiện.
Chương IV
QUẢN LÝ ĐÀO TẠO, BỒI
DƯỠNG
Điều 8. Trách nhiệm của đơn vị sử dụng công chức, viên chức
1. Căn cứ vào nhu cầu đào tạo và các tiêu chuẩn,
điều kiện đối với người được cử đi học, hàng năm các đơn vị lập kế hoạch, nhu
cầu đào tạo của năm tiếp theo gửi Vụ Tổ chức cán bộ trước ngày 30/7.
2. Theo dõi, kiểm tra công chức, viên chức thực
hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng theo quy định.
3. Phân công, bố trí công việc cho công chức, viên
chức phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ
được đào tạo, bồi dưỡng.
4. Hàng năm báo cáo Lãnh đạo Ủy ban tình hình đào tạo và sử dụng công chức, viên
chức qua Vụ Tổ chức cán bộ.
Điều 9. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức
cán bộ và các Vụ, đơn vị liên quan
1. Trách nhiệm của Vụ Tổ
chức cán bộ
- Hướng dẫn cho các đơn vị xây dựng nhu cầu đào tạo
hàng năm gửi Vụ Tổ chức cán bộ tổng hợp
theo quy định.
- Tổng hợp nhu cầu đào tạo của các Vụ, đơn vị, thẩm
định trước khi báo cáo lãnh đạo Ủy ban.
- Lập kế hoạch đào tạo hàng năm gửi Vụ Kế hoạch Tài chính;
- Kiểm tra đôn
đốc, báo cáo, đánh giá công tác đào tạo bồi dưỡng gửi cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo đã được duyệt
đến các đơn vị và cơ sở đào tạo;
2. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính
- Cân đối, bố trí kinh phí đào tạo, bồi dưỡng hàng
năm, trung hạn, dài hạn, trong nước và ở ngoài nước
trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng.
3. Đối với cơ sở đào tạo
- Căn cứ vào kế hoạch bồi dưỡng công chức, viên
chức hàng năm được Bộ trưởng giao xây dựng kế hoạch, nội dung chương trình bồi
dưỡng cho phù hợp, trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt để tổ chức thực hiện.
- Chuẩn bị tốt điều kiện cần thiết để tổ chức lớp
học đảm bảo chất lượng theo quy định;
- Báo cáo kết quả bồi dưỡng trên cơ sở kế hoạch
được giao về Vụ Tổ chức cán bộ sau khi kết thúc khóa học;
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 10. Vi phạm kỷ luật và xử
lý vi phạm
1. Nếu người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng vi phạm
quy chế, nội quy đào tạo, bồi dưỡng hay không đạt yêu cầu của khóa đào tạo do nguyên nhân chủ quan thì Ủy ban
sẽ thông báo về đơn vị và tùy theo mức độ
vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định hiện hành; không được cử tham gia các
khóa đào tạo, bồi dưỡng trong thời hạn 24
tháng tiếp theo.
2. Trường hợp
được cử đi đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài không về nước đúng thời gian quy
định, không có lý do chính đáng, không được sự đồng ý của Lãnh đạo Ủy ban thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ áp dụng
hình thức kỷ luật và bồi hoàn kinh phí đào tạo theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Bồi hoàn chi phí đào tạo,
bồi dưỡng
Người được cử đi đào tạo, bồi dưỡng phải chịu trách
nhiệm đền bù chi phí đào tạo, bồi dưỡng đã được hỗ trợ theo quy định trong các
trường hợp sau:
1. Vi phạm quy chế, nội quy đào tạo, bồi dưỡng hay
không đạt yêu cầu của khóa đào tạo, bồi
dưỡng do nguyên nhân chủ quan.
2. Người được cử đi học tham gia khóa học đầy đủ
thời gian theo quy định (có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng) nhưng không
được cấp văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận đã hoàn thành khóa học do nguyên nhân
chủ quan.
3. Tự ý bỏ học quá thời gian quy định mà không có
lý do chính đáng trong quá trình tham gia khóa đào tạo, bồi dưỡng.
4. Chưa đủ thời gian làm việc tại Ủy ban theo cam kết sau khi hoàn thành khóa đào tạo.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 12. Tổ chức thực hiện
1. Vụ Tổ chức
cán bộ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế và
định kỳ hàng năm báo cáo Bộ trưởng tình hình thực hiện Quy chế này.
2. Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, trong quá
trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, các Vụ, đơn vị, cá
nhân đóng góp ý kiến đề nghị điều chỉnh cho phù hợp (nội dung điều chỉnh gửi
qua Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp báo cáo
Lãnh đạo Ủy ban).