ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2020/QĐ-UBND
|
Bình Phước, ngày 29 tháng 12 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA
PHƯƠNG TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP
ngày ngày 27 tháng 10 năm 2007 của Chính phủ về quy định chế độ trách nhiệm đối
với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ,
công vụ;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ quy định về việc thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP
ngày 13 tháng 8 năm 2020 của Chính phủ về đánh giá và
phân loại cán bộ, công chức, viên chức;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 2244/TTr-SNV ngày 23/12/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ cải
cách hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15/01/2020 và thay thế Quyết định số 08/2016/QĐ-UBND
ngày 22/02/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định trách nhiệm đối với
người đứng đầu cơ quan, đơn vị Nhà nước về thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường,
thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- Vụ CCHC - Bộ Nội vụ;
- TTTU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ VN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Trung tâm CNTT - Sở TT&TT;
- Như Điều 3;
- LĐVP, PNC;
- Lưu: VT, (T04QP).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG TRONG THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 34/2020/QĐ-UBND
ngày 29/12/2020 của UBND tỉnh Bình Phước)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định trách nhiệm của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người đứng đầu các sở, ban, ngành
tỉnh; người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh; người đứng đầu các
cơ quan Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn (dưới đây gọi chung là người đứng đầu
cơ quan, đơn vị, địa phương).
2. Người được giao quyền đứng đầu hoặc
giao phụ trách cơ quan, đơn vị, địa phương quy định tại khoản 1 Điều này chịu
trách nhiệm như người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 3. Quyền hạn,
nguyên tắc xác định trách nhiệm người đứng đầu Cơ quan, đơn vị, địa phương
trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
1. Quyền hạn của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương
Thực hiện theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, cơ quan có thẩm quyền trên các lĩnh vực của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Nguyên tắc xác định trách nhiệm đối
với người đứng đầu
a) Khi xem xét, xác định trách nhiệm
của người đứng đầu phải khách quan, đúng người, đúng việc, trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Trong trường hợp người đứng
đầu đã làm hết trách nhiệm và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để
phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính thì được giảm nhẹ hoặc miễn trách nhiệm.
c) Trách nhiệm của người đứng đầu các
cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính là một
trong những căn cứ đánh giá, phân loại, bình xét thi đua, khen thưởng người đứng
đầu.
Chương II
NỘI DUNG TRÁCH
NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 4. Trách nhiệm
điều hành thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
1. Nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực
hiện Chương trình, Kế hoạch cải cách hành chính Nhà nước
a) Xây dựng Kế hoạch thực hiện công
tác cải cách hành chính giai đoạn, hàng năm theo quy định, phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ trên cơ sở những định hướng, nhiệm vụ trọng tâm của Kế hoạch cấp
trên trực tiếp và tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương. Chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện mục tiêu,
nhiệm vụ cải cách hành chính theo Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh.
b) Triển khai đầy đủ nhiệm vụ cải
cách hành chính trên các lĩnh vực theo kế hoạch cải cách hành chính của cơ
quan, đơn vị, địa phương và bố trí kinh phí đảm bảo cho việc
triển khai, thực hiện.
c) Đánh giá kết quả triển khai thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của các phòng, ban, đơn vị, bộ phận trực thuộc;
đối với cấp xã phải đánh giá kết quả thực hiện của từng cán bộ, công chức nhằm
nâng cao chất lượng hoạt động cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị, địa
phương.
d) Tổ chức tự đánh giá mức độ thực hiện
Kế hoạch cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương.
đ) Kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở, phê
bình và xử lý kỷ luật theo thẩm quyền đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
cơ quan, đơn vị, địa phương vi phạm trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính.
2. Nhiệm vụ tuyên truyền cải cách
hành chính
a) Phổ biến kịp thời chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các Quyết định, Chỉ thị và
các văn bản khác của Trung ương, của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách
hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Đa dạng hóa hình thức tuyên truyền
cải cách hành chính, kịp thời phát hiện, biểu dương, khen
thưởng những tập thể, cá nhân điển hình, những sáng kiến có
hiệu quả trong công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị, địa phương đề xuất sáng kiến cải cách hành chính; hưởng ứng,
tham gia đầy đủ các cuộc thi tìm hiểu cải cách hành chính
do Trung ương và tỉnh tổ chức.
3. Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo cải
cách hành chính
a) Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực
thuộc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định về cải cách hành chính.
Thực hiện chế độ báo cáo cải cách hành chính đối với cấp trên bảo đảm thời gian
quy định và đầy đủ nội dung theo hướng dẫn.
b) Tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa
phương nhằm đánh giá kết quả, hiệu quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
4. Kiểm tra, giám sát công tác cải
cách hành chính hàng năm
a) Ban hành và tổ chức thực hiện Kế
hoạch kiểm tra, tự kiểm tra công tác cải cách hành chính hàng năm. Tiến hành xử
lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra, theo dõi giám sát kết quả khắc phục những
tồn tại, hạn chế sau kiểm tra.
b) Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ động phối hợp với đoàn kiểm tra của cấp trên về công tác cải cách
hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương và chịu trách nhiệm về tính trung thực,
chính xác của các thông tin, báo cáo, số liệu theo yêu cầu của đoàn kiểm tra.
5. Xác định chỉ số cải cách hành
chính hàng năm
a) Chỉ đạo tổng hợp, nhập phần mềm kết
quả tự đánh giá, chấm điểm xác định Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của cơ
quan, đơn vị, địa phương báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
b) Trên cơ sở kết quả xác định Chỉ số
cải cách hành chính hàng năm do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị chỉ đạo phân tích các tiêu chí còn hạn chế, xác định nguyên
nhân, đề ra các giải pháp hiệu quả để khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm đẩy
mạnh công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Đối với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện: hàng năm, triển khai xác định Chỉ số cải cách hành
chính của các xã, phường, thị trấn trên địa bàn quản lý, báo cáo kết quả về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
6. Bảo đảm các điều kiện thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính
a) Về tài chính:
bố trí kinh phí ngân sách hợp lý hoặc đầu tư cho công tác cải cách hành chính của
cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Về nhân sự:
có văn bản phân công lãnh đạo, công chức phụ trách cải cách hành chính đáp ứng
yêu cầu chuyên môn, được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ cải cách hành chính.
c) Gắn việc thực
hiện nhiệm vụ cải cách hành chính với công tác khen thưởng hoặc kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức. Đưa nội dung cải cách hành chính để đánh giá, kiểm điểm trong các cuộc họp giao ban định
kỳ và được thông báo bằng văn bản đến cán bộ, công chức, viên chức trong cơ
quan, đơn vị, địa phương.
Điều 5. Thực hiện
nhiệm vụ xây dựng và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật
1. Chỉ đạo xây dựng, ban hành hoặc trình
cấp có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo tính hợp hiến,
tính hợp pháp, tính thống nhất của văn bản; đúng trình tự, thủ tục theo quy định
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Chỉ đạo việc xây dựng, ban hành
các văn bản chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền đảm bảo đúng
quy định của pháp luật.
3. Thực hiện kiểm tra, rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật.
4. Thực hiện công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương.
Điều 6. Thực hiện
nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông
1. Cải cách thủ tục hành chính
a) Chủ động nghiên cứu, rà soát, đề
xuất cấp có thẩm quyền thông qua phương án đơn giản hóa quy định thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền cập nhật đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố sửa
đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ thủ tục hành chính không còn phù hợp.
Thực hiện chế độ báo cáo kiểm soát; rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính; đánh giá mức độ hoàn thành thực hiện Kế hoạch theo quy định.
b) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đề
xuất sáng kiến cải cách thủ tục hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin và xây
dựng quy trình giải quyết thủ tục hành chính nội bộ, bảo đảm kịp thời, khoa học,
thuận tiện; tăng cường trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan có thẩm quyền
trong giải quyết thủ tục hành chính.
c) Thực hiện đầy
đủ các quy định về niêm yết, công khai các thủ tục hành chính tại nơi tiếp nhận
và trả kết quả; niêm yết địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá
nhân về quy định hành chính tại trụ sở, trên Cổng/Trang thông tin điện tử của
cơ quan, đơn vị, địa phương. Phối hợp xử lý, giải quyết phản ánh kiến nghị của
tổ chức, cá nhân liên quan đến thủ tục hành chính theo thẩm quyền giải quyết.
d) Tổ chức đối thoại với người dân, tổ
chức về thủ tục hành chính và giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan theo
yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông
a) Tổ chức thực hiện giải quyết thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền đảm bảo đúng trình tự, thời hạn quy định tại Quyết
định công bố thủ tục hành chính; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện
không quá một lần bằng văn bản trong suốt quá trình giải
quyết hồ sơ.
b) Thực hiện nghiêm túc việc tiếp nhận
và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh, Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả cấp huyện, cấp xã, phối hợp chặt chẽ và kịp thời trả kết quả theo
thời hạn cho cơ quan chủ trì khi thực hiện cơ chế một cửa liên thông. Thực hiện
nghiêm Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông của tỉnh, đảm
bảo 100% hồ sơ khi tiếp nhận và giải quyết đều phải có phiếu hẹn trả kết quả,
phiếu chuyển hồ sơ hoặc được kiểm soát, theo dõi qua hệ thống
một cửa điện tử liên thông. Đối với những hồ sơ chưa đủ hoặc không đủ điều kiện,
bắt buộc phải có văn bản thông báo cho tổ chức, cá nhân biết; trường hợp quá hạn
giải quyết hồ sơ, bắt buộc phải có văn bản xin lỗi gửi tổ chức, cá nhân.
c) Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc
giải quyết thủ tục hành chính của công chức, viên chức được giao tiếp nhận, thụ
lý và xét duyệt hồ sơ; kịp thời chấn chỉnh, xử lý những hành
vi vi phạm trong giải quyết thủ tục hành chính.
d) Niêm yết công khai thủ tục hành
chính đúng quy định, mức phí, lệ phí và số điện thoại đường giây nóng tại nơi
tiếp nhận và trả kết quả, trên trang thông tin điện tử của tỉnh, của cơ quan,
đơn vị, địa phương.
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
bố trí công chức đúng chuyên môn, nghiệp vụ làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả theo quy định; đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc đáp ứng
yêu cầu giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
e) Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã tổ chức đánh giá việc giải quyết thủ tục hành chính theo
Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ Trưởng,
Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định
số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2016 của Chính phủ về việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.
Điều 7. Thực hiện
nhiệm vụ cải cách tổ chức bộ máy hành chính Nhà nước
1. Người đứng đầu các sở, ban, ngành
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Tổ chức thực hiện nghiêm các quy định
của Chính phủ, của các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức
bộ máy, về số lượng cấp phó, bảo đảm bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả, đáp ứng
yêu cầu quản lý Nhà nước trong tình hình mới.
b) Phân cấp, ủy quyền hoặc đề xuất cấp
có thẩm quyền phân cấp, ủy quyền đối với các nhiệm vụ,
lĩnh vực được giao quản lý.
c) Đánh giá kết quả thực hiện quy chế
làm việc của cơ quan, đơn vị, địa phương; hàng năm tiến hành rà soát, sửa đổi,
bổ sung cho hoàn thiện và phù hợp với các quy định của Trung ương và Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Tuyên truyền, vận động cán bộ, công
chức và Nhân dân trên địa bàn chấp hành và tổ chức thực hiện đúng các quy định
của Chính phủ, của các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh về kiện
toàn, sắp xếp lại thôn, ấp, sóc, khu phố, đơn vị hành chính cấp xã.
b) Xây dựng, ban hành và tổ chức thực
hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp xã đúng quy định.
c) Đánh giá kết quả thực hiện Quy chế
làm việc của cơ quan; hàng năm tiến hành rà soát, sửa đổi, bổ sung đảm bảo hoàn
thiện và phù hợp với các quy định của Trung ương và của tỉnh.
Điều 8. Thực hiện
nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
1. Thực hiện cơ cấu ngạch công chức,
viên chức gắn với vị trí việc làm tại các cơ quan, đơn vị, địa phương theo phê
duyệt của cấp có thẩm quyền. Thường xuyên rà soát, kịp thời điều chỉnh, bổ sung
bản mô tả vị trí việc làm và khung năng lực của công chức, viên chức trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt. Tuyển dụng, bố trí, phân công nhiệm vụ phù hợp với
trình độ, năng lực của công chức, viên chức trúng tuyển; bố trí, sử dụng công
chức, viên chức theo đúng vị trí việc làm đã được phê duyệt.
2. Thực hiện nghiêm các quy định của
pháp luật về tuyển dụng, tiếp nhận, điều động, biệt phái
công chức, viên chức; tổ chức các khóa tập huấn, bồi dưỡng
về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giải quyết công việc và cử công
chức, viên chức tham gia đầy đủ các khóa tập huấn, bồi dưỡng theo kế hoạch của
cơ quan có thẩm quyền; thực hiện nghiêm công tác đánh giá, phân loại cán bộ,
công chức, viên chức thuộc quyền quản lý theo quy định của Chính phủ và của tỉnh.
3. Thực hiện chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý đảm bảo kịp thời, đúng quy định;
thực hiện việc bổ nhiệm chức danh lãnh đạo, quản lý đảm bảo
đúng các quy định về trình tự, thủ tục, tiêu chuẩn và cơ cấu, số lượng; rà soát
bổ sung quy hoạch và thực hiện tiêu chuẩn bổ nhiệm công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý.
4. Thực hiện đúng chỉ tiêu tinh giản
biên chế đã được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm và từng giai đoạn; cập nhật
thường xuyên, đầy đủ các thông tin của cán bộ, công chức,
viên chức trên hệ thống phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ,
công chức, viên chức; chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý
thực hiện nghiêm các quy định về kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công vụ;
xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện Kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức, viên chức thuộc quyền quản lý.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
tập trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp nhằm tăng tỷ lệ đạt chuẩn của cán bộ,
công chức cấp xã.
6. Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với
cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách; thực hiện chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên
trách chính xác, đầy đủ, kịp thời; có trách nhiệm cử cán bộ, công chức và người
hoạt động không chuyên trách đi đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn theo văn bản của
cơ quan có thẩm quyền.
Điều 9. Thực hiện
nhiệm vụ cải cách tài chính công
1. Thực hiện có hiệu quả các quy định
về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sử dụng kinh phí quản lý hành
chính; có biện pháp tiết kiệm, tăng thu nhập cho công chức, viên chức; thực hiện
nghiêm các quy định về quản lý ngân sách.
2. Hàng năm, rà soát, xây dựng, ban
hành hoặc sửa đổi, bổ sung và tổ chức thực hiện tốt quy chế
chi tiêu nội bộ; quy chế quản lý, sử dụng tài sản công; quy chế dân chủ; Chương
trình, Kế hoạch phòng chống, tham nhũng; Chương trình, Kế
hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc thực hiện có hiệu quả các quy định về cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong sử dụng kinh phí được giao; kịp thời thực hiện các quy định của
Trung ương và của tỉnh về kiện toàn, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập;
chuyển các đơn vị sự nghiệp sang tự đảm bảo toàn bộ, đảm bảo một phần chi thường
xuyên theo đúng quy định.
Điều 10. Thực hiện
nhiệm vụ hiện đại hóa hành chính
1. Triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt theo hướng liên thông, đồng bộ trong từng
cơ quan, đơn vị, địa phương và kết nối liên thông giữa các cơ quan Nhà nước. Chỉ
đạo cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý tăng cường sử dụng hệ
thống thư điện tử công vụ; thường xuyên cập nhật tin, bài về hoạt động của cơ
quan, đơn vị, địa phương trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan, đơn vị,
địa phương.
2. Thực hiện tốt việc áp dụng các phần
mềm dùng chung của tỉnh như: Phần mềm quản lý văn bản, phần mềm một cửa điện tử
và các phần mềm chuyên dùng khác; triển khai áp dụng chữ ký
số trên hệ thống văn bản đi; đẩy mạnh mô hình một cửa hiện đại và dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 phù hợp với điều kiện cụ thể của từng cơ quan,
đơn vị, địa phương cùng với việc thực hiện tốt công tác truyền thông, hướng dẫn,
khuyến khích và tạo điều kiện để người dân và tổ chức tham gia thực hiện.
3. Tiếp tục triển khai có hiệu quả dịch
vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 19/10/2016 của Thủ
tướng Chính phủ về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính
qua dịch vụ bưu chính công ích.
4. Đẩy mạnh việc xây dựng, áp dụng,
duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001 tại cơ quan, đơn vị, địa phương và các đơn vị trực thuộc. Kịp thời ban
hành Quyết định công bố hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001 tại cơ quan, đơn vị; thực hiện công bố lại khi có sự điều chỉnh,
mở rộng, thu hẹp phạm vi áp dụng hệ thống quản lý chất lượng; niêm yết và vận
hành nghiêm các quy trình đã công bố.
Điều 11. Trách
nhiệm người đứng đầu các sở, ban, ngành tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo các lĩnh vực cải cách hành chính
Ngoài thực hiện trách nhiệm người đứng
đầu quy định tại các Điều 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 của Quy định này,
người đứng đầu các sở, ban, ngành tỉnh sau đây có trách
nhiệm tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh theo từng lĩnh vực sau:
1. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chỉ đạo, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong việc thực hiện cải cách hành chính; tự đánh giá chấm điểm tiêu
chí, tiêu chí thành phần Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của tỉnh. Đề xuất
các giải pháp nâng cao Chỉ số cải cải cách hành chính (Par index), Chỉ số Quản
trị và Hành chính công cấp tỉnh (Papi), Chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức
đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính Nhà nước (Sipas) của tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo kết
quả, tiến độ thực hiện cải cách hành chính của tỉnh.
c) Tham mưu triển
khai các nhiệm vụ: Chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; lĩnh vực cải cách tổ
chức bộ máy; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
d) Hàng năm, tham mưu xác định chỉ số
cải cách hành chính của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; tổ chức Hội thảo, Hội nghị tập huấn
về cải cách hành chính.
đ) Tham mưu, thành lập các Đoàn kiểm
tra về cải cách hành chính, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh triển
khai các nhiệm vụ về cải cách hành chính.
2. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tư
pháp
Tham mưu triển khai nhiệm vụ cải cách
thể chế. Đồng thời, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo
kết quả, tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
3. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh
Tham mưu triển khai nhiệm vụ cải cách
thủ tục hành chính và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đồng thời,
hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp và báo
cáo kết quả, tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
4. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài
chính
a) Tham mưu triển khai nhiệm vụ cải
cách tài chính công. Đồng thời, hướng dẫn, đôn đốc, theo
dõi, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và
các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tham mưu phân bố kinh phí thực hiện
cải cách hành chính theo thẩm quyền.
5. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Tham mưu triển khai nhiệm vụ ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh. Đồng thời, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, việc
tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công
ích.
6. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Khoa học
và Công nghệ
Tham mưu triển khai nhiệm vụ áp dụng
hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001 của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh. Đồng thời, hướng
dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo kết
quả, tiến độ thực hiện nhiệm vụ.
7. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư
Chủ trì tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh thực hiện giải ngân kế hoạch đầu tư vốn ngân sách
Nhà nước hàng năm theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của các cơ quan có
thẩm quyền. Thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút đầu tư góp phần nâng cao
Chỉ số PCI của tỉnh.
8. Trách nhiệm của Giám đốc - Tổng
Biên tập Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị, địa phương có liên quan thực hiện và nghiên cứu đổi mới, đa dạng hóa
Chương trình Gặp gỡ và đối thoại trực tiếp với người dân và tổ chức; duy trì và
nâng cao chất lượng chuyên đề, tin tức cải cách hành chính. Chủ động phối hợp với
Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan để kịp thời cập nhật tin tức về cải cách
hành chính trên Đài Phát thanh - Truyền hình và Báo Bình Phước và các Đài truyền
thanh - Truyền hình địa phương.
Chương III
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CHẤT LƯỢNG NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
Điều 12. Đánh
giá, xếp loại chất lượng
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ phải thực hiện hoàn thành
đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao các nội
dung, trách nhiệm theo quy định tại Chương II Quy định này và cơ quan, đơn vị,
địa phương có Chỉ số cải cách hành chính trong năm đạt từ 90% trở lên theo kết
quả công bố Chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.
Riêng đối với người đứng đầu các cơ
quan quy định tại Điều 11 Quy định này ngoài quy định trên, Chỉ số cải cách
hành chính của tỉnh thuộc lĩnh vực tham mưu trong năm đạt từ 70% trở lên theo kết
quả công bố Chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.
2. Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ phải hoàn
thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả các nội dung, trách nhiệm theo
quy định tại Chương II Quy định này và và cơ quan, đơn vị, địa phương có Chỉ số
cải cách hành chính trong năm đánh giá đạt từ 80% đến dưới 90% theo kết quả
công bố Chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.
Riêng đối với người đứng đầu cơ quan
quy định tại Điều 11 Quy định này ngoài quy định trên, Chỉ số cải cách hành
chính của tỉnh thuộc lĩnh vực tham mưu trong năm đạt từ 60% đến dưới 70% theo kết
quả công bố Chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.
3. Hoàn thành nhiệm vụ
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ phải hoàn thành các nội dung, trách
nhiệm theo quy định tại Chương II Quy định này, trong đó có không quá 20% tiêu
chí chưa bảo đảm chất lượng, tiến độ hoặc hiệu quả thấp và cơ quan, đơn vị, địa
phương có Chỉ số cải cách hành chính trong năm đạt từ 60%
đến dưới 80% theo kết quả công bố Chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.
Riêng đối với người đứng đầu cơ quan
quy định tại Điều 11 Quy định này ngoài quy định trên, Chỉ số cải cách hành
chính của tỉnh thuộc lĩnh vực tham mưu trong năm đạt từ từ 50% đến dưới 60%
theo kết quả công bố Chỉ số cải cách
hành chính của cấp có thẩm quyền.
4. Không hoàn thành nhiệm vụ
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương không hoàn thành nhiệm vụ về công tác cải cách hành chính khi cơ quan,
đơn vị, địa phương có một trong các trường hợp sau:
a) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng
chính trị, đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền.
b) Có trên 50% tiêu chí quy định tại
Chương II Quy định này chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng,
hiệu quả và cơ quan, đơn vị, địa phương có Chỉ số cải cách hành chính trong năm đạt dưới 60% theo kết quả công bố chỉ số
cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh
vực công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ về
cải cách hành chính.
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm
quyền phụ trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí
và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
đ) Có hành vi vi phạm trong quá trình
thực thi nhiệm vụ về cải cách hành chính bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
e) Riêng đối với các người đứng đầu cơ quan quy định tại Điều 11 Quy định này ngoài quy định trên,
Chỉ số cải cách hành chính của tỉnh thuộc lĩnh vực tham mưu trong năm đạt dưới
50% theo kết quả công bố Chỉ số cải cách hành chính của cấp có thẩm quyền.
Điều 13. Thời điểm
đánh giá, xếp loại chất lượng
Việc đánh giá, phân loại mức độ hoàn
thành nhiệm vụ cải cách hành chính được thực hiện sau khi có quyết định phê duyệt
và công bố Chỉ số cải cách hành chính hàng năm của cấp có thẩm quyền.
Điều 14. Thẩm
quyền đánh giá, xếp loại chất lượng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đánh
giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
đánh giá mức độ hoàn thành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã và tổng hợp báo cáo kết quả đánh giá, phân loại hàng năm về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ).
Điều 15. Xử lý
trách nhiệm đối với người đứng đầu
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương nếu vi phạm trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
theo quy định tại Chương II Quy định này thì ngoài việc bị xử lý kỷ luật theo
quy định, sẽ bị xem xét, điều chuyển, bố trí công tác khác đối với các trường hợp
sau đây:
1. Vi phạm nghiêm trọng nội dung
trách nhiệm đối với người đứng đầu quy định tại Chương II Quy định này.
2. Có 02 năm liên tiếp bị đánh giá
không hoàn thành nhiệm vụ về cải cách hành chính theo Điều 11 Quy định này.
3. Xử lý không nghiêm minh các hành
vi vi phạm các quy định của Trung ương, của tỉnh về cải cách hành chính của cấp
dưới hoặc bao che cho hành vi vi phạm của cấp dưới.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 16. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Nội vụ
1. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra việc chấp hành Quy định này. Hàng năm, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
đánh giá, xếp loại chất lượng người đứng đầu sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố về thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
3. Tổng hợp và đề
xuất khen thưởng những tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất
sắc trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính theo quy định.
Điều 17. Sửa đổi,
bổ sung
Trong quá trình triển khai thực hiện
Quy định này nếu phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan phản
ánh kịp thời về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.