ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 34/2010/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một, ngày 11 tháng 10 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC VĂN THƯ
LƯU TRỮ TRỰC THUỘC SỞ NỘI VỤ TỈNH BÌNH DƯƠNG
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 02/2010/TT-BNV ngày
28/4/2010 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của tổ chức Văn thư Lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Ủy ban nhân dân các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 539/TTr-SNV ngày 01/10/2010,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Chi cục Văn thư Lưu trữ trực thuộc Sở Nội vụ tỉnh Bình Dương
(kèm theo)
Điều 2. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Chi
cục Trưởng Chi cục Văn thư Lưu trữ và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI
CỤC VĂN THƯ - LƯU TRỮ TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2010/QĐ-UBND ngày 11/10 /2010 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
QUY ÐỊNH CHUNG
Điều 1. Vị trí
Chi cục Văn
thư - Lưu trữ (sau đây gọi tắt là Chi cục) là tổ chức trực thuộc Sở Nội vụ (sau
đây gọi tắt là Sở). Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt
động của Sở, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Văn
thư và Lưu trữ Nhà nước trực thuộc Bộ Nội vụ.
Chi cục có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động
do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức năng
Chi cục có chức
năng giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về văn
thư, lưu trữ trong phạm vi toàn tỉnh và trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch
sử của tỉnh theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nhiệm vụ
Chi cục
giúp Giám đốc Sở thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Nhiệm vụ
quản lý nhà nước văn thư, lưu trữ
a) Tham mưu
giúp cho Giám đốc Sở trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy hoạch, kế hoạch
dài hạn và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án về công tác văn thư, lưu
trữ;
b) Tổ chức
thực hiện các chế độ, chính sách quy định về văn thư, lưu trữ; hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện các chế độ, quy định về văn thư, lưu trữ;
c) Thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành “Danh mục nguồn và thành
phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh”, “Danh mục tài liệu
hết giá trị tại lưu trữ lịch sử tỉnh”;
d) Thẩm
định, trình Giám đốc Sở phê duyệt “Danh mục tài liệu hết giá trị” bảo quản tại
cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu trữ lịch sử tỉnh;
đ) Nghiên
cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức
tập huấn, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ;
g) Phối hợp
Thanh tra Sở giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về văn thư,
lưu trữ;
h) Thực hiện
một số nhiệm vụ: báo cáo thống kê theo quy định, báo cáo đột xuất, sơ kết, tổng
kết và thực hiện công tác thi đua, khen thưởng về văn thư, lưu trữ.
2. Nhiệm vụ
lưu trữ lịch sử của tỉnh
a) Hướng
dẫn các thủ tục cho các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào lưu
trữ lịch sử thực hiện chế độ nộp lưu tài liệu lưu trữ đúng theo quy định của
pháp luật;
b) Tổ chức
thu thập hồ sơ, tài liệu đến hạn nộp lưu vào lưu trữ lịch sử tỉnh;
c) Phân
loại, chỉnh lý, xác định giá trị tài liệu, thống kê, sắp xếp hồ sơ, tài liệu;
d) Quản lý,
bảo vệ, bảo quản, thống kê tài liệu lưu trữ;
đ) Tu bổ,
phục chế và bảo hiểm tài liệu lưu trữ;
e) Xây dựng
công cụ tra cứu và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ;
g) Thực
hiện một số dịch vụ công về lưu trữ.
3. Thực
hiện một số nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở phân công.
Điều 4. Quyền hạn
1. Được ban
hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra thuộc lĩnh vực văn thư, lưu trữ được
phân công theo thẩm quyền quy định của pháp luật, của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Sở Nội vụ;
2. Quản lý
tài chính, tài sản và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật hiện hành;
3. Ký kết
các hợp đồng, các văn bản giao dịch trong phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao
theo đúng quy định của pháp luật;
4. Bố trí sử
dụng cán bộ công chức, viên chức và ký hợp đồng làm việc để phục vụ công việc
của đơn vị.
Chương
II
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 5. Tổ chức
1. Lãnh đạo
Chi cục
Chi cục có
Chi cục Trưởng và 01- 02 Phó Chi cục Trưởng.
Chi cục Trưởng
là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
Chi cục Trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm
theo đề nghị của Giám đốc Sở và tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý
theo quy định pháp luật.
Phó Chi cục
Trưởng là người giúp việc Chi cục Trưởng, chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng
và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được Chi cục Trưởng phân công phụ
trách. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chi cục Trưởng do Giám đốc Sở Nội vụ quyết
định.
2. Các phòng
giúp việc lãnh đạo Chi cục:
- Phòng Quản
lý Văn thư - Lưu trữ;
- Phòng Quản
lý kho và khai thác tài liệu;
- Phòng Thu
thập và Chỉnh lý tài liệu;
- Phòng Hành
chính - Tổng hợp.
Mỗi phòng có 1
Trưởng phòng và 1 Phó Trưởng phòng. Các chức vụ này do Chi cục Trưởng bổ nhiệm,
miễn nhiệm.
Chức năng và
nhiệm vụ cụ thể của từng phòng do Chi cục Trưởng quy định trên cơ sở Quy định
này và các văn bản pháp luật có liên quan.
Tùy theo yêu
cầu nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn, Chi cục Trưởng có thể đề nghị Giám đốc Sở trình
Ủy ban nhân dân tỉnh thay đổi cơ cấu tổ chức cho phù hợp.
Điều 6. Biên chế
Biên chế của
Chi cục thuộc chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh, do Giám đốc Sở
Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu.
Chi cục Trưởng
bố trí, sử dụng công chức, viên chức của đơn vị phù hợp với chức danh, tiêu
chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 7. Chế độ làm việc
1. Chi cục làm
việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Giám đốc Sở giao và
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Chi cục làm
việc theo chế độ Thủ trưởng, Chi cục Trưởng điều hành mọi hoạt động của Chi cục
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và chịu trách nhiệm cao nhất
trước Giám đốc Sở Nội vụ về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
3. Các Phó Chi
cục Trưởng là người giúp việc cho Chi cục Trưởng, được Chi cục Trưởng phân công
phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng và
trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Chi cục Trưởng vắng mặt,
một Phó Chi cục Trưởng được Chi cục Trưởng ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Chi cục.
Chi cục Trưởng
có thể ủy quyền cho Phó Chi cục Trưởng giải quyết các công việc cụ thể khác,
nhưng Phó Chi cục Trưởng không được ủy quyền lại cho công chức, viên chức dưới
quyền.
4. Các phòng
làm việc theo chế độ thủ trưởng. Trưởng phòng điều hành giải quyết công việc
trong bộ phận thuộc lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ và các nhiệm vụ khác được Chi
cục Trưởng giao, Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Chi cục Trưởng về kết quả
công việc được giao.
5. Chi cục tổ
chức giao ban định kỳ giữa lãnh đạo Chi cục và các Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ thời gian qua và triển khai nhiệm vụ
cho thời gian tới.
6. Chi cục
thực hiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của
Giám dốc Sở, Ủy ban nhân dân tỉnh và Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
7. Hàng năm
Chi cục tổ chức tổng kết hoạt động văn thư, lưu trữ và đề ra phương hướng nhiệm
vụ công tác cho năm tiếp theo.
8. Chi cục
phải chấp hành các quy định của Đảng, Nhà nước đối với lĩnh vực hoạt động của
tổ chức Đảng và Đoàn thể. Có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện để các tổ
chức Đảng, Đoàn thể tham gia giám sát, quản lý hoạt động của cơ quan.
Điều 8. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Cục
Văn thư và Lưu trữ Nhà nước
Chi cục chịu
sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước. Chi
cục có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo tình hình công tác chuyên
môn cho Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước theo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất.
2. Đối với Sở
Nội vụ:
Chi cục chịu
sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở. Chi cục có trách
nhiệm thông tin, báo cáo tình hình công tác định kỳ và theo yêu cầu đột xuất,
tham mưu đề xuất với Sở về lĩnh vực công tác do Chi cục phụ trách. Chi cục có
trách nhiệm phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan thuộc Sở để thực hiện
chức năng nhiệm vụ được giao dưới sự chỉ đạo của Giám đốc Sở; có mối quan hệ
phối hợp chặt chẽ với các phòng và đơn vị trực thuộc Sở trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ được giao
3. Đối với các sở, ban, ngành của tỉnh và
Ủy ban nhân dân các huyện, thị:
Chi cục có mối
quan hệ phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị để
kiểm tra, hướng dẫn, thu thập, chỉnh lý tài liệu lưu trữ, đôn đốc, nhắc nhở
thực hiện tốt công tác văn thư, lưu trữ.
Trong phạm vi
nhiệm vụ được phân công, Chi cục được yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các huyện, thị báo cáo tình hình các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc
trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ.
4. Đối với
Phòng Nội vụ các huyện, thị:
Chi cục có mối
quan hệ với Phòng Nội vụ huyện, thị để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
văn thư, lưu trữ, đồng thời kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc nhắc nhở thực hiện tốt
chuyên môn nghiệp vụ văn thư, lưu trữ.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản
nào trong bản Quy định này do Chi cục Trưởng báo cáo Giám đốc Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.