THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
*******
Số
: 34/2007/QĐ-TTg
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
***************
Hà
Nội, ngày 12 tháng 3 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THÀNH LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN
NGÀNH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế thành lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ
ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, CCHC (5b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
QUY CHẾ
THÀNH
LẬP, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2007/QĐ –TTg ngày 12 tháng 3
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định việc thành
lập, tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ
tướng Chính phủ.
Điều 2.
Hình thức tổ chức
Tổ chức phối hợp liên ngành được
tổ chức dưới các hình thức sau: Hội đồng, Ủy ban, Ban Chỉ đạo, Ban công tác.
Điều 3. Chức
năng
Tổ chức phối hợp liên ngành giúp
Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc
quan trọng, liên ngành.
Điều 4. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động
1. Việc thành lập, tổ chức và hoạt
động, sáp nhập, giải thể tổ chức phối hợp liên ngành được thực hiện theo quy định
của Quy chế này.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành không thực hiện chức năng quản lý nhà
nước.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành
không có con dấu hình quốc huy riêng, trừ trường hợp đặc biệt theo quyết định của
Thủ tướng Chính phủ.
Căn cứ vào tính chất, nội dung của nhiệm vụ cần được giải quyết, Thủ tướng
Chính phủ quyết định là người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành khi xét thấy
thật sự cần thiết hoặc phân công Phó Thủ tướng Chính phủ. Đối với các trường hợp
khác, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ là người đứng đầu tổ chức phối hợp
liên ngành.
Điều 5. Điều
kiện thành lập
Tổ chức phối hợp liên ngành được thành lập theo các điều kiện sau đây:
1. Theo quy định của luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quyết
định của Chủ tịch nước, nghị quyết, nghị định của Chính phủ;
2. Khi giải quyết những
công việc liên quan đến chủ quyền quốc gia, biên giới lãnh thổ, đối ngoại, quốc
phòng, an ninh, huy động nguồn lực lớn, các công trình trọng điểm quốc gia, những
vấn đề quan trọng có tính liên ngành liên quan đến trách nhiệm của nhiều Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ mà trong quá trình phối hợp xử lý còn có
những ý kiến khác nhau;
3. Khi xẩy ra những vấn đề
đột xuất, các sự cố nghiêm trọng như thiên tai, dịch bệnh, tai nạn vượt quá khả
năng giải quyết của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cần tập trung giải quyết trong thời
gian nhất định.
Điều 6. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Tổ chức phối hợp liên ngành có
nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Nghiên cứu, đề xuất với Thủ
tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng,
liên ngành;
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo, điều hòa, phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
trong việc giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành;
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn
đốc các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc thực hiện những
vấn đề quan trọng, liên ngành.
Điều 7. Thành
phần
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đứng đầu gồm:
a) Cấp phó là Thủ trưởng cơ quan
được giao làm nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan, tổ chức có liên quan là cấp thứ trưởng
trở lên.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đứng đầu gồm:
a) Một hoặc một số cấp phó,
trong đó có một cấp phó là Phó Thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường
trực tổ chức phối hợp liên ngành;
b) Ủy viên đại diện các cơ quan,
tổ chức có liên quan là cấp thứ trưởng.
3. Các thành viên hoạt động theo
chế độ kiêm nhiệm.
Chương 2:
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ TỔ CHỨC
PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 8. Đề
xuất thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Căn cứ quy định tại Điều 5 Quy
chế này, theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ trình Thủ tướng Chính phủ đề xuất việc thành lập tổ chức phối hợp
liên ngành, xây dựng đề án, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 9. Thẩm
định đề án thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
1. Bộ Nội vụ có trách nhiệm thẩm
định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành.
2. Cơ quan đề xuất thành lập tổ
chức phối hợp liên ngành gửi hồ sơ đến Bộ Nội vụ để thẩm định. Hồ sơ gửi thẩm định
gồm:
a) Tờ trình về việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành, trong đó nêu
rõ sự cần thiết, dự kiến thành phần, nhiệm vụ và thời hạn hoạt động;
b) Dự thảo Quy chế tổ chức và hoạt
động;
c) Ý kiến bằng văn bản của các
cơ quan, tổ chức có liên quan.
Điều 10.
Thủ tục trình thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ gửi hồ sơ đến Văn phòng Chính phủ để trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định thành lập tổ chức phối hợp liên ngành kèm theo ý kiến thẩm
định bằng văn bản của Bộ Nội vụ.
Điều 11.
Trình hồ sơ thành lập tổ chức phối hợp liên ngành
Văn phòng Chính phủ trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc thành lập tổ chức phối hợp liên ngành sau khi
nhận được đầy đủ hồ sơ.
Điều 12.
Sáp nhập
Các tổ chức phối hợp liên ngành
được sáp nhập khi mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ chồng chéo, trùng lắp với nhau.
Trình tự, thủ tục sáp nhập tổ chức
phối hợp liên ngành được tiến hành theo quy định tại các Điều 5, 8, 9, 10
và 11 Quy chế này.
Điều 13. Giải
thể
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
xác định được thời gian hoạt động thì tự giải thể theo thời hạn ghi trong quyết
định thành lập.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
không xác định được thời gian hoạt động thì giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
3. Tổ chức phối hợp liên ngành không hoàn thành nhiệm vụ thì bị giải thể.
Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc giải thể tổ chức phối hợp liên ngành quy định tại các khoản 2 và 3 Điều
này theo đề nghị của Bộ Nội vụ.
Chương 3:
HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ CHỨC PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH
Điều 14.
Chế độ làm việc
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng Chính phủ đứng đầu làm việc theo chế độ đề
cao trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu.
2. Tổ chức phối hợp liên
ngành do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đứng đầu làm việc theo chế độ tập
thể, biểu quyết theo đa số.
Điều 15. Trách nhiệm của cơ quan thường trực của tổ chức phối hợp liên
ngành
1. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ đứng đầu thì người đứng đầu cơ quan được giao làm nhiệm vụ thường trực
chịu trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành, sử dụng bộ máy của mình để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp
liên ngành, trừ trường hợp Thủ tướng Chính phủ có quy định khác.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành sử dụng bộ máy của mình để thực
hiện nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành.
Điều 16.
Quyền hạn, trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành
1. Người đứng đầu tổ chức phối hợp liên ngành là Phó Thủ tướng Chính phủ,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ có quyền hạn, trách nhiệm sau đây:
a) Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao;
b) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức phối hợp liên ngành;
c) Điều hành, phân công nhiệm vụ cho các thành viên;
d) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp
của tổ chức phối hợp liên ngành;
đ) Điều động, trưng tập chuyên
gia;
e) Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên
ngành;
g) Thực hiện chế độ báo cáo về tổ chức và hoạt động của tổ chức phối hợp
liên ngành;
h) Bảo quản hồ sơ, tài liệu của tổ chức phối hợp liên ngành theo quy định
của pháp luật;
i) Quản lý kinh phí, cơ sở vật
chất, phương tiện làm việc được trang bị theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành
do Thủ tướng Chính phủ đứng đầu thì thủ trưởng cơ quan được giao làm nhiệm vụ
thường trực có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g,
h, i khoản 1 Điều này.
Điều 17.
Quyền hạn, trách nhiệm của thành viên
1. Thành viên của tổ chức phối hợp
liên ngành có trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của tổ chức phối hợp
liên ngành, chịu trách nhiệm trước người đứng đầu về những vấn đề được phân
công.
Ý kiến tham gia của các thành
viên là ý kiến chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
2. Thành viên của tổ chức phối hợp
liên ngành được cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến hoạt động của tổ chức
phối hợp liên ngành.
Điều 18.
Chế độ thông tin, báo cáo
1. Tổ chức phối hợp liên ngành
có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng, đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng
Chính phủ về tình hình hoạt động của mình.
2. Tổ chức phối hợp liên ngành do Thủ tướng Chính phủ, Phó Thủ tướng
Chính phủ đứng đầu thì cấp phó là Thủ trưởng cơ quan được phân công làm nhiệm vụ
thường trực có trách nhiệm báo cáo
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Báo cáo được gửi về Bộ Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 19.
Kinh phí hoạt động
Kinh phí họat động của tổ chức phối hợp liên ngành do ngân
sách nhà nước bảo đảm và được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của
cơ quan được giao nhiệm vụ thường trực tổ chức phối hợp liên ngành.
Chương 4:
TRÁCH NHIỆM THI HÀNH
Điều 20. Điều khoản thi hành
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện Quy chế này.
Điều 21. Điều khoản chuyển tiếp
Sau 90 ngày kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành, các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình,
căn cứ các quy định của Quy chế này chỉ đạo việc rà soát các tổ chức phối hợp
liên ngành do Thủ tướng Chính phủ thành lập đề xuất việc kiện toàn, sáp nhập,
giải thể./.