BỘ
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
34/2006/QĐ-BNN
|
Hà
Nội, ngày 09 tháng 05 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN BẢO VỆ THỰC VẬT
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số: 86/2003/NĐ-CP ngày 18
tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số: 220/2005/QĐ-TTg ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ Thành lập Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí chức năng
1. Viện Bảo vệ thực vật được
thành lập theo điểm c khoản 1 Điều 2 Quyết định số: 220/2005/QĐ-TTg
ngày 09 tháng 9 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ Thành lập Viện Khoa học Nông
nghiệp Việt Nam.
2. Viện Bảo vệ thực vật là đơn vị
sự nghiệp khoa học trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, có nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về dịch hại và sinh vật có ích
trên cây trồng nông lâm nghiệp, các đối tượng kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ
thực vật trên phạm vi cả nước.
Tên giao dịch
tiếng Anh của Viện là: Plant Protection Research Institute, tên viết tắt là
PPRI.
3. Viện được
Nhà nước cấp kinh phí hoạt động, được sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng tại
Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Trụ sở của Viện
đặt tại huyện Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm
vụ của Viện
1. Xây dựng các
chương trình, dự án, kế hoạch nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ dài
hạn, năm năm và hàng năm trong lĩnh vực nông lâm nghiệp để phục vụ phát triển kinh
tế xã hội của cả nước, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Nghiên cứu
khoa học và chuyển giao công nghệ về các lĩnh vực:
a) Điều tra cơ
bản về sinh vật gây hại, sinh vật có ích, xây dựng quỹ gen về sinh vật trong bảo
vệ thực vật; bảo quản và xây dựng bộ mẫu chuẩn quốc gia về côn trùng, bệnh hại,
cỏ dại, vi sinh vật nông nghiệp, ký sinh thiên địch;
b) Nghiên cứu
sâu, bệnh, cỏ dại và các loài dịch hại khác hại cây nông lâm nghiệp và giải
pháp phòng trừ;
c) Nghiên cứu
và ứng dụng các biện pháp sinh học trong bảo vệ thực vật;
d) Nghiên cứu độc
lý, dư lượng, phát triển thuốc bảo vệ thực vật và giải pháp sử dụng theo hướng
an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường;
đ) Nghiên cứu
và xác định các đối tượng kiểm dịch thực vật;
e) Nghiên cứu
đánh giá nguy cơ và quản lý dịch hại phục vụ sản xuất nông sản an toàn;
f) Tham gia
nghiên cứu chọn tạo giống chống chịu sâu bệnh có năng suất cao, phẩm chất tốt
phục vụ cho các vùng sinh thái của cả nước.
3. Thực hiện khảo,
kiểm nghiệm thuốc bảo vật vệ thực.
4. Thực hiện chức
năng khuyến nông, khuyến lâm về bảo vệ thực vật.
5. Hợp tác quốc
tế về nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, hợp tác chuyên gia và đào tạo nguồn
nhân lực trong lĩnh vực bảo vệ thực vật theo quy định của Nhà nước.
6. Hợp đồng liên
doanh, liên kết về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, thử nghiệm kỹ
thuật mới, đào tạo nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực bảo vệ thực vật với các tổ chức
trong nước theo quy định của pháp luật.
7. Sản xuất
kinh doanh theo đúng quy định của pháp luật.
8. Quản lý sử dụng
có hiệu quả nguồn nhân lực, kinh phí, tài sản được giao theo đúng quy định của
pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức của Viện
1. Lãnh đạo Viện:
Lãnh đạo Viện Bảo
vệ thực vật có: Viện trưởng và Phó Viện trưởng.
a) Viện trưởng:
do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm theo đề nghị của
Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Viện;
b) Phó Viện trưởng:
do Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam bổ nhiệm theo đề nghị của Viện
trưởng Bảo vệ thực vật và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật
về thực hiện nhiệm vụ được Viện trưởng phân công.
2. Các phòng
nghiệp vụ giúp Viện trưởng thực hiện nhiệm vụ:
a) Phòng Tổ chức
Hành chính;
b) Phòng Khoa học
và Hợp tác quốc tế;
c) Phòng Tài
chính Kế toán.
Các phòng có
Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng.
Tuỳ theo điều
kiện cụ thể, Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam có thể thành lập các
phòng cho phù hợp, nhưng không quá 03 phòng.
3. Các Bộ môn
nghiên cứu:
a) Bộ môn Bệnh
cây;
b) Bộ môn Côn
trùng;
c) Bộ môn Miễn
dịch thực vật;
d) Bộ môn Thuốc,
Cỏ dại và Môi trường;
đ) Bộ môn Chẩn
đoán giám định dịch hại và thiên địch;
e) Bộ môn kinh
tế sử dụng thuốc Bảo vệ thực vật.
Các Bộ môn có
Trưởng Bộ môn và Phó Trưởng Bộ môn.
4. Đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Viện:
Trung tâm Đấu
tranh sinh học.
Trung tâm có
Giám đốc và Phó Giám đốc.
5. Công ty Tư vấn
và Đầu tư phát triển Bảo vệ thực vật:
Công ty là
Doanh nghiệp trực thuộc Viện, hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Giao Giám đốc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam quy định nhiệm vụ
cụ thể, phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Viện; Viện trưởng Viện Bảo vệ
thực vật quy định chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động cho các
tổ chức trực thuộc Viện; đăng ký hoạt động Khoa học công nghệ của Viện với các
cơ quan có thẩm quyền theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng
Công báo.
Điều 6. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan thuộc Bộ, Giám đốc Viện Khoa học nông nghiệp Việt Nam
và Viện trưởng Viện Bảo vệ thực vật chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.