ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2006/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
11 tháng 8 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 01/4/2005;
Căn cứ Quyết định số 53/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ
tướng Chính phủ Ban hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và
Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân tỉnh Trà Vinh.
Điều 2.
- Các Sở- ngành tỉnh, cơ quan
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện- thị xã xây dựng, ban hành
Quy chế làm việc của ngành, địa phương mình phù hợp với Quy chế này.
- Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở- ngành tỉnh, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện- thị xã chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 233/2000/QĐ-UBT ngày 17/01/2000 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh ./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Trần Hoàn Kim
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34/2006/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 8 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên
tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan
hệ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà
Vinh.
2. Các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh, Thủ trưởng các Sở - ngành tỉnh, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện - thị xã và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân
1. Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập thể Ủy ban nhân dân, vừa đề cao trách nhiệm
cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết
công việc theo quy định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ; bảo đảm sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, sự giám sát của Hội đồng
nhân dân cùng cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
3. Trong
phân công giải quyết công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị,
một người phụ trách và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc
của cấp dưới, tập thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ
trưởng cơ quan được giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả
công việc được phân công.
4. Bảo đảm
tuân thủ trình tự, thủ tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định
của pháp luật, chương trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.
5. Bảo đảm
phát huy năng lực và sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công
tác, trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân
chủ, rõ ràng, minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân năm 2003. Ủy ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định
theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật
quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thảo luận và quyết nghị từng vấn
đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một số vấn đề do yêu cầu
cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi toàn bộ hồ sơ và
Phiếu xin ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến.
Các quyết nghị tập thể của Ủy ban
nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân
đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu thì:
- Nếu
vấn đề được đa số thành viên Ủy ban nhân dân đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trong phiên họp gần nhất;
- Nếu
vấn đề chưa được đa số thành viên Ủy ban nhân dân đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân
dân báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp
Ủy ban nhân dân tỉnh gần nhất để thảo luận thêm.
Điều 4. Trách
nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân
tỉnh, có trách nhiệm giải quyết công việc được quy định tại Điều 126, Điều 127
của Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân và những vấn đề khác mà
pháp luật quy định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì,
phối hợp giải quyết những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa
phương trong tỉnh. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể
thành lập các tổ chức tư vấn để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
công việc.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của Ủy
ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch
trực tiếp giải quyết hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay
Phó Chủ tịch đi vắng. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thông báo kịp thời các nội
dung ủy quyền và kết quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng
biết.
4. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có thể điều chỉnh việc phân công giữa các thành viên Ủy ban
nhân dân tỉnh, khi thấy cần thiết.
Điều 5. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Mỗi Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực
công tác; chỉ đạo và theo dõi hoạt động của một số huyện - thị xã, hoặc cấp
hành chính tương đương (sau đây gọi chung là huyện). Các Phó Chủ tịch được sử dụng
quyền hạn của Chủ tịch, nhân danh Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh
vực phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời
cùng các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh và trước Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong phạm
vi, lĩnh vực được phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và
quyền hạn:
a) Chỉ đạo,
đôn đốc các Sở - ngành tỉnh, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi
chung là cơ quan chuyên môn) xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, địa
phương theo đúng đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước, phù hợp với các văn
bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa phương, bảo đảm tính khả
thi, hiệu quả cao;
b) Chỉ đạo, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện thực hiện các chủ trương,
chính sách, pháp luật nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công phụ
trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật, đồng
thời đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật;
c) Nhân danh
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày
thuộc phạm vi mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những vấn đề về
chính sách cần bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
d) Chấp hành và
thực hiện những công việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Trong phạm
vi quyền hạn được giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề
có liên quan đến các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ
động phối hợp để giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch
đang chủ trì xử lý công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
4. Hàng tuần
các Phó Chủ tịch tổng hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch tại
cuộc họp giao ban của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch. Trong chỉ đạo điều hành, nếu
có vấn đề liên quan hoặc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp
phụ trách, những vấn đề phát sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định,
các Phó Chủ tịch chủ động đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định. Nếu vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh để đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, quyết
định.
Điều 6. Phó Chủ tịch Thường trực
1. Phó Chủ tịch
Thường trực do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch.
2. Phó Chủ tịch
Thường trực trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chủ tịch
Thường trực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền giải quyết một số công
việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và nhân danh Chủ tịch lãnh đạo công tác
của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 7. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách một số
lĩnh vực cụ thể; chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết các đề nghị của đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực
mình phụ trách. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải dành thời gian thỏa đáng để
tham gia, phối hợp giải quyết công việc của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết
định những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm
vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền và báo cáo kết quả công việc với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ hoặc bất
thường của Ủy ban nhân dân tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa
ra phiên họp hoặc Phiếu xin ý kiến.
4. Ủy viên Ủy ban
nhân dân tỉnh được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời
thông tin về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ
trưởng các cơ quan chuyên môn
1. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền
quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và chịu sự hướng
dẫn, kiểm tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung
ương quản lý chuyên ngành.
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn giải quyết các công việc sau:
a) Công việc
thuộc thẩm quyền, chức năng được pháp luật quy định;
b) Giải quyết
những kiến nghị của các tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, thẩm quyền; trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những việc vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp
với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa thống nhất;
c) Tham gia đề
xuất ý kiến về những công việc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện một
số công việc cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và phân cấp
của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành;
d) Tham gia ý
kiến với các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp và Ủy ban nhân dân huyện để xử lý
các vấn đề thuộc chức năng, thẩm quyền;
đ) Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức
của cơ quan;
e) Thực hiện
công tác cải cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách
hành chính của địa phương.
3. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo
của cấp trên. Trường hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ
lý do. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với
người ra quyết định.
4. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, thẩm quyền của
mình và những công việc được ủy quyền, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho
cấp phó.
Điều 9. Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các
nhiệm vụ được quy định tại Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm
2005 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các nhiệm vụ sau:
1. Giúp
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nắm tình hình hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh và của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện về hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa phương; tổng hợp tình hình hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban hàng tuần của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo
cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
2. Tổ chức việc
cung cấp thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thống nhất quản lý và sử dụng mạng tin học
của Ủy ban nhân dân tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học để nâng cao hiệu quả công
tác quản lý hành chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước
ở địa phương.
3. Theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
4. Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc.
Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác
giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Tòa án
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể nhân dân cấp tỉnh.
Điều 10. Quan hệ phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong hoạt
động của mình, Ủy ban nhân dân tỉnh phải giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các cơ quan có liên quan của Trung ương, các cơ quan
của Đảng, Hội đồng nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc
chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo
cáo, đề án trình Hội đồng nhân dân; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá
trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của
địa phương; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng
nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân.
3. Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
nhân dân cấp tỉnh chăm lo, bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân, vận động
nhân dân tham gia xây dựng, củng cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ủy ban nhân
dân và các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời
các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân cấp
tỉnh.
4. Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc đấu
tranh phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững
kỷ luật, kỷ cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục
tiêu kinh tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 11. Các loại
Chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm gồm
hai phần: phần một, thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn
của Ủy ban nhân dân tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai bao gồm nội
dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các báo cáo,
đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm.
2. Chương trình công tác quý bao gồm:
nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục báo cáo,
đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý.
3. Chương trình công tác tháng bao
gồm: nội dung phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các báo
cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: các hoạt động của Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thảo luận
và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định).
Điều 12.
Trình tự xây dựng Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng 11
hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Thủ
trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục những
đề án, dự thảo văn bản cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: tên đề án, văn bản dự thảo, cơ quan
chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân),
cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia
ý kiến;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được dự thảo chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn không quá 10
ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua chương trình công tác
năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định
việc ban hành và gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện và Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý,
các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà
soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề mới phát
sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng cuối
quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh
(các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử
lý), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất vào ngày 25 của
tháng cuối quý, phải gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên
quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ
vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý,
những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau.
Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20
tháng trước;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh,
có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên
quan biết, thực hiện.
4. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác tháng
và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cho các cơ
quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu
làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết công
việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, chậm nhất vào thứ tư tuần trước.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
để xây dựng chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, của Chủ tịch và các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Việc điều chỉnh chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy
ban nhân dân.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là
cơ quan quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân, có trách nhiệm tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức, đôn đốc
thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi có sự điều chỉnh
chương trình công tác, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo kịp thời
cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên quan biết.
Điều 13. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và
năm, các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi
trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiến
độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công
việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các đề
án, công việc trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị
các đề án của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan,
tổ chức khác; định kỳ sáu tháng và năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả việc
thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
PHIÊN HỌP ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
Điều 14. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức họp mỗi tháng một lần. Trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp
bất thường.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường
hợp xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số
thành viên Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất
thường. Việc triệu tập, chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến
phiên họp bất thường được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ. Trường hợp
đặc biệt, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân chủ tọa phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó
Chủ tịch Thường trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì việc thảo luận từng đề án trình Ủy
ban nhân dân tỉnh, theo lĩnh vực được phân công.
Điều 15. Công tác chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cụ thể ngày họp, khách mời và chương trình, nội
dung phiên họp.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra tổng
hợp các hồ sơ đề án trình ra phiên họp;
b) Chuẩn bị
chương trình nghị sự phiên họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định; chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
Chậm nhất 07
ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chính thức nội dung, chương trình, thời
gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành viên Ủy ban
nhân dân về quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn đề trên;
c) Đôn đốc Thủ
trưởng cơ quan có đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản
liên quan.
Chậm nhất 05
ngày làm việc, trước ngày phiên họp bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài liệu đã được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét và cho trình ra phiên họp đến Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh. Số lượng tài liệu trình Ủy ban nhân dân xem xét tại phiên họp do
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
d) Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh và đại biểu được mời họp, ít nhất là 03 ngày làm việc
trước ngày họp (trừ trường hợp họp bất thường).
đ) Trường hợp
thay đổi ngày họp, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh và các đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày
phiên họp bắt đầu.
Điều 16. Thành phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân,
nếu vắng mặt phải báo cáo bằng văn bản và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
đồng ý. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn có thể ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh đồng ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát
biểu trong phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có
quyền biểu quyết.
2. Phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Ủy
ban nhân dân tham dự.
3. Ủy ban nhân
dân tỉnh mời Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh dự tất cả các phiên họp của Ủy ban
nhân dân.
4. Ủy ban nhân
dân tỉnh mời Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Chủ tịch Liên đoàn lao động, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện Kiểm
sát nhân dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn; Chủ tịch Hội đồng nhân dân và
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; đại diện các Ban của Tỉnh ủy, các Ban của Hội đồng
nhân dân tỉnh và các đại biểu khác dự họp khi thảo luận về những vấn đề có liên
quan.
5. Đại biểu
không phải là thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không
có quyền biểu quyết.
Điều 17. Trình tự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
Phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:
1. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt,
những người dự họp thay và đại biểu tham dự; thông báo quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về chương trình phiên họp.
2. Chủ tọa điều
khiển phiên họp.
3. Ủy ban nhân
dân thảo luận từng vấn đề theo trình tự:
- Thủ trưởng
cơ quan chủ trì đề án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những
vấn đề cần xin ý kiến Ủy ban nhân dân. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết
minh rõ trong tờ trình thì không phải trình bày thêm;
- Các thành
viên Ủy ban nhân dân phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội
dung nào trong đề án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét
về đề án;
- Thủ trưởng
cơ quan chủ trì đề án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất
trí, những câu hỏi của các thành viên Ủy ban nhân dân và các đại biểu dự họp;
- Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch chủ trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Các quyết định
của Ủy ban nhân dân phải được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết
tán thành;
- Nếu thấy vấn
đề thảo luận chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân chưa thông qua đề án và
yêu cầu chuẩn bị thêm.
4. Chủ tọa
phiên họp kết luận phiên họp Ủy ban nhân dân.
Điều 18. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc ghi biên bản phiên họp của Ủy ban nhân
dân tỉnh. Biên bản phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của
phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa phiên họp và kết quả biểu quyết.
2. Sau mỗi
phiên họp, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời
những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên họp gửi các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh; đồng thời, báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể
trong tỉnh về những vấn đề có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC
CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 19. Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xử lý công
việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của cơ quan chủ đề án và Phiếu trình giải
quyết công việc do Văn phòng Ủy ban nhân dân trình; chương trình, kế hoạch công
tác và tình hình thực tế tại địa phương.
2. Họp làm việc
với lãnh đạo các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện và cơ quan liên quan
để giải quyết công việc thường xuyên.
3. Trực tiếp
giải quyết công việc tại địa phương, cơ sở.
4. Thành lập
các tổ chức tư vấn giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên
quan đến nhiều ngành, nhiều huyện.
5. Trong quá
trình xử lý công việc, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề
liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
Điều 20. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc chuẩn bị Phiếu trình
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn
đề thuộc phạm vi giải quyết của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh nêu tại các Điều 3, 4, 5 và có đủ thủ tục theo quy định tại Điều
25 Quy chế này.
2. Khi nhận được
hồ sơ của các cơ quan trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ về thủ tục,
thể thức, hình thức văn bản và lập Phiếu trình giải quyết công việc, trình Chủ
tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với dự thảo là văn bản quy phạm
pháp luật, sau khi thẩm tra, thống nhất phải có chữ ký tắt của Chánh Văn phòng
hoặc Phó Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Thẩm tra về
mặt thủ tục: nếu hồ sơ trình không đúng quy định, trong 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ trình, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trả lại hồ sơ
và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình bổ sung đủ hồ sơ theo quy định;
b) Thẩm tra về
thể thức, hình thức văn bản dự thảo: nếu thể thức, hình thức văn bản không phù
hợp, chưa đúng quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân phối hợp với cơ quan chủ trì
dự thảo hoàn chỉnh lại;
c) Thẩm tra về
nội dung và tính thống nhất, hợp pháp của văn bản: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến thẩm tra độc lập về nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản;
đồng thời phối hợp với cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không đúng,
không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân. Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với cơ quan soạn thảo,
Văn phòng Ủy ban nhân dân chủ trì tổ chức họp với cơ quan soạn thảo và các cơ
quan có liên quan để thảo luận đi đến thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất,
được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ trong Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chậm nhất
là 07 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Ủy ban nhân
dân phải hoàn thành công việc thẩm tra và lập Phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ
sơ, tài liệu, trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch.
Điều 21. Xử lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên,
chủ yếu trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các hồ sơ,
tài liệu của cơ quan trình.
2. Chậm nhất
sau 05 ngày làm việc, kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình, Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại
Văn phòng Ủy ban nhân dân.
3. Đối với các
nội dung trình là các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề
phức tạp, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng
cơ quan trình và cơ quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định. Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị nội
dung và tổ chức buổi làm việc.
4. Đối với các
đề án, văn bản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi
xem xét, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch quyết định việc:
a) Cho trình đề
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Yêu cầu chuẩn
bị thêm, nếu xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu
để trình ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cho phép áp
dụng hình thức lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu
xin ý kiến được quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
5. Trong thời hạn
02 ngày làm việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông
báo cho Thủ trưởng cơ quan trình.
- Trường hợp
phải hoàn chỉnh lại văn bản, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại văn bản
dự thảo để trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong thời gian sớm nhất.
- Trường hợp dự
thảo văn bản được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thông qua, trong vòng 05 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ký ban hành.
6. Chậm nhất
trong 20 ngày làm việc, kể từ khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân và thông báo cho cơ quan trình biết rõ lý do.
Điều 22. Tổ chức các buổi họp, làm việc của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công việc thường xuyên
1. Họp xử lý
công việc thường xuyên.
Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp để xử lý công việc thường xuyên và những
công việc phức tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực.
Việc tổ chức
cuộc họp của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công việc thường
xuyên thực hiện theo quy định sau:
- Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp,
bố trí nội dung các cơ quan liên quan chuẩn bị báo cáo trình bày tại cuộc họp
trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Khi được sự
đồng ý của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân có
trách nhiệm: gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời; chuẩn
bị địa điểm và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho cuộc họp; ghi biên bản
cuộc họp (khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp ra thông báo kết luận của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cơ quan được
phân công chuẩn bị báo cáo có trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp
theo thông báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về
các vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn chỉnh đề án và dự thảo Thông báo kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Cơ quan, tổ
chức, cá nhân được mời họp, có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu
ý kiến về những vấn đề liên quan;
- Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết
dứt điểm từng vấn đề, công việc;
- Tại cuộc họp,
người được phân công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần
thảo luận.
2. Họp giao
ban hàng tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng, các Phó Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nội dung cuộc
họp giao ban gồm những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chưa xử lý được qua hồ sơ và Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân, và các
vấn đề khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quyết định.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định ngày họp, nội dung họp. Trường hợp cần thiết có thể
mời một số Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có
liên quan.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì họp giao ban. Khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch Thường
trực thay mặt Chủ tịch chủ trì họp giao ban.
Việc tổ chức
cuộc họp giao ban, thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Ngoài họp giao
ban tuần, hàng ngày Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hội
ý nghe Chánh Văn phòng, các Phó Chánh Văn phòng báo cáo công việc phát sinh
trong ngày và đề xuất hướng xử lý.
3. Họp, làm việc
với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
a) Mỗi năm ít
nhất một lần, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện về tình hình thực hiện chủ
trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh, sự chấp
hành chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Mỗi quý ít
nhất một lần, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với các
cơ quan chuyên môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình,
đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột
xuất;
c) Khi cần thiết,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân một số huyện họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến
các cơ quan, địa phương đó;
d) Việc tổ chức
các cuộc họp, làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Ngoài ra,
tuỳ theo yêu cầu chỉ đạo điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có các cuộc họp chuyên đề khác.
Điều 23. Tổ chức họp của các cơ quan chuyên môn và Ủy ban
nhân dân huyện; mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch tỉnh dự họp và làm việc.
1. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện
có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp
mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn
nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải thiết thực và được tổ chức ngắn gọn,
tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, khi tổ chức hội
nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức
hội nghị.
3. Các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện khi có nhu cầu mời
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản
đăng ký trước với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung,
bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những
vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân trực tiếp báo cáo và chủ động
bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với cơ
quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
4. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện không cử hoặc ủy quyền
cho chuyên viên báo cáo, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, trừ trường hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch đồng ý hoặc triệu tập đích
danh.
Chương VI
THỦ TỤC TRÌNH,
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 24. Thủ
tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các công văn, tờ trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được vào sổ văn
thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân. Trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn phòng Ủy
ban nhân dân nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho Phòng Hành chính- Tổ chức để
làm thủ tục vào sổ. Việc phát, chuyển công văn, tờ trình phải có ý kiến của
lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi chuyển đến địa chỉ xử lý theo
thẩm quyền.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tổ chức
lập danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị mình
để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các tờ trình, công văn của các
cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện, các tổ chức, đoàn thể ở địa phương
trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải do cấp
trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp Phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền.
3. Trường hợp nội dung trình có
liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ
quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ
quan chưa có ý kiến.
4. Các công văn, tờ trình, trình
giải quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm
quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp
thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
5. Các cơ quan, tổ chức khác không
thuộc phạm vi quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ tục gửi văn bản
đến Ủy ban nhân dân thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về công tác
văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi công văn của
cơ quan, tổ chức nước ngoài đến Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thực hiện theo
thông lệ quốc tế.
Điều 25. Hồ
sơ trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc gồm có:
1. Phiếu trình giải quyết công việc
(theo mẫu thống nhất) của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình đích danh Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết công việc (mỗi
Phiếu trình chỉ gửi trình một lãnh đạo Ủy ban nhân dân).
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội
dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan
liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của
chuyên viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tờ trình của cơ quan trình.
3. Dự thảo văn bản trình Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi
hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan
chức năng (nếu có).
5. Ý kiến của các cơ quan liên
quan đến vấn đề trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải
trình về nội dung dự thảo văn bản.
7. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 26. Quy
định về việc ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký:
a) Các văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Các Quyết định, Chỉ thị để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quyết định đình chỉ thi hành hoặc
bãi bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của Ủy ban nhân dân
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái
pháp luật của Hội đồng nhân dân huyện và đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh bãi bỏ;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Tờ trình, Báo cáo của Ủy ban nhân
dân tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh;
e) Các văn bản khác theo thẩm quyền.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký
thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh một số Quyết định, Chỉ thị của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành
các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản gửi
Bộ, ngành Trung ương thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công phụ trách và các văn bản khác theo quy định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó Chủ tịch Thường trực, ngoài thẩm
quyền ký các văn bản quy định trên, còn được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký
một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc
ủy quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được
ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản sau:
a) Văn bản thông báo ý kiến kết luận
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cuộc họp do Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì;
b) Văn bản thông báo kết quả xử lý
các công việc cụ thể của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để các cơ
quan liên quan biết và thực hiện;
c) Các văn bản khác theo quy định
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 27. Phát
hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản được
ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải quyết
quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công khai
tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật
và văn bản pháp luật khác của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải
được đăng Công báo địa phương; kịp thời cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban
nhân dân tỉnh và mạng tin học diện rộng của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung
thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh tổ chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và cập
nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức
việc đăng Công báo theo quy định tại Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng
3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Thông tư số 03/2006/TT-VPCP ngày 17/02/2006 của Văn phòng Chính phủ hướng dẫn
thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về
Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của
Công báo cấp tỉnh.
Điều 28. Kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh:
1. Thực hiện công tác tự kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; phát hiện những
quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình
hình thực tế để kiến nghị Ủy ban nhân dân kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện ban hành và đề xuất xử lý các
văn bản trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC
THI HÀNH VĂN BẢN
Điều 29.
Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành
thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định
kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ,
công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập
biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện
có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thỏa đáng.
Điều 30. Phạm
vi kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra
việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều
hành của hệ thống hành chính Nhà nước ở địa phương.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà
nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 31.
Phương thức kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì kiểm tra việc
thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể
có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định
của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các
văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện và tổ chức, cá
nhân tại địa phương.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra thường
xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý của
cơ quan mình.
Điều 32. Báo
cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ
trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát hiện
có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý
theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn bản thuộc lĩnh vực,
địa bàn quản lý.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành
văn bản tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh vào cuối quý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI
CÔNG TÁC
Điều 33. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
khách trong nước
1. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu,
khách đến thăm, làm việc tại địa phương khi:
a) Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách
theo đề nghị của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp theo đề
nghị của khách;
2. Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 02 ngày làm việc, trước
ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng
khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung,
thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến
nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn
bị nội dung buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan,
đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công
tác tuần của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, khi được Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân đồng ý;
b) Phối hợp với
các cơ quan liên quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo
chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, đề nghị các cơ quan liên
quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ
quan truyền hình, báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp;
d) Phối hợp với
cơ quan liên quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển
khai thực hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 34. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp
khách nước ngoài
1. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp
xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của
các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề
nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ
quan, tổ chức trong tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có
văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử
tóm tắt thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương
và các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 33 Quy chế này.
4. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có
nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp, nhưng phải
báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực
hiện đúng đường lối đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị,
đối ngoại và nghi thức, tập quán, phong tục của Việt Nam. Các cơ quan phối hợp
với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong chuẩn bị các nội dung công việc có
liên quan hoặc bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định
hiện hành của Chính phủ.
Điều 35. Chế độ đi công tác
1. Thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra,
nắm tình hình triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các
Quyết định, Chỉ thị, các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của
nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp
giúp địa phương, cơ sở khắc phục khó khăn.
Tùy nội dung
chuyến đi công tác để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết
thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp
đi hội nghị, công tác ra ngoài tỉnh trên 02 ngày phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Trong thời
gian Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân họp, thành viên Ủy ban nhân dân, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không bố trí đi công tác,
trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
4. Thành viên Ủy
ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện khi đi công tác nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản
và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc
với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách lĩnh vực.
6. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ:
a) Xây dựng
chương trình, kế hoạch đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa
phương của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo cho các đơn vị,
cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc
chính thức của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
b) Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh để bảo đảm hiệu quả;
c) Theo dõi
tình hình đi công tác của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban
nhân dân trong phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.
Chương IX
THANH
TRA, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 36. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo
Thanh tra tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện phối hợp
thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo của công dân; Định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp với các Phó Chủ tịch
và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo
còn tồn đọng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng
tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo
dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có lịch tiếp công dân định kỳ tháng; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy,
Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc tỉnh tổ chức tiếp công dân. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể ủy nhiệm
cho Phó Chủ tịch tiếp công dân nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch Ủy ban nhân dân
phải bố trí thời gian để trực tiếp tiếp công dân 01 buổi.
Điều 37.
Trách nhiệm của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức công
tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế
hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết
triệt để các vụ việc khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định
của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng nghe ý
kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng
quy định tại Luật Khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 38.
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng pháp
luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện vi phạm pháp luật hoặc có tình tiết mới, phải
yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định đó giải quyết lại hoặc báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra,
hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban
nhân dân huyện tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
5. Hàng quý báo cáo tại phiên họp Ủy
ban nhân dân về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục,
kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 39.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết những khiếu
nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra đôn đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện trong việc thực hiện
Quyết định, Chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong
lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến
nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Trả lời cho các đương sự có đơn,
thư khiếu nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Điều 40. Tổ
chức tiếp dân
Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp dân tại
trụ sở tiếp công dân tỉnh; bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết
về pháp luật để làm nhiệm vụ tiếp dân.
Chánh Thanh tra tỉnh phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng các quy định,
thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của địa
phương; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
Chương X
CÔNG TÁC THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 41.
Trách nhiệm thông tin, báo cáo
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Định kỳ có báo cáo về tình hình
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và các báo cáo chuyên đề,
đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời, gửi
các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện;
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh
ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp thông tin
hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết
công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các
thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng tại địa
phương;
b) Phối hợp trao đổi thông tin với
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Văn phòng Hội đồng nhân
dân tỉnh; tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
với Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng
kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định tại điểm a khoản
1 Điều này;
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin học
của Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội,
thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ
chức việc điểm báo hàng ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý
các vấn đề báo chí nêu để các cơ quan, địa phương liên quan, theo dõi kiểm tra
và báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống
thông tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu
diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b) Gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(và Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp) các báo cáo định kỳ (tháng, quý, 06
tháng, năm), báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hàng tuần.
Thời hạn gửi các báo cáo định kỳ
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định phù hợp với quy định của pháp luật về
chế độ thông tin, báo cáo.
c) Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh;
d) Thường xuyên trao đổi thông tin
với các cơ quan chuyên môn khác và Ủy ban nhân dân huyện về các thông tin có
liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu phối
hợp của cơ quan khác.
4. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng và
trình tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình thực
hiện kế hoạch nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Điều 42.
Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân
dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin cho
nhân dân thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri, của đại
biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của cơ quan
thông tin đại chúng;
b) Tổ chức họp báo, thường xuyên
thông tin cho các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân về tình hình hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và về các
chế độ, chính sách mới ban hành, các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các chủ trương, chính sách và pháp luật của
Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu cần
thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho các cơ
quan thông tin đại chúng về hoạt động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng các địa
phương theo quy định của pháp luật.
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng
rãi các văn bản, các quy định, chính sách do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của công dân ở địa
phương;
d) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện đẩy
mạnh ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật thông tin vào trang
thông tin của địa phương trên mạng Internet để đưa tin, tuyên truyền, phổ biến
tình hình mọi mặt của địa phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho các
cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về các
sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, mình quản lý tại địa phương;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan
thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đưa
tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác
của cơ quan đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác
thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc
danh mục bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình
hình thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 43. Truyền
thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được
đăng trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân đã ban hành;
b) Các văn bản của Nhà nước về
chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do Ủy ban nhân dân, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh
nội dung văn bản.
c) Các văn bản hành chính, các báo
cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định;
2.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông
tin trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật,
các báo cáo và các thông tin liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều
hành của Chính phủ và lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các đơn vị trong mạng tin học của
Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học
diện rộng của Ủy ban nhân dân theo quy định; thường xuyên theo dõi thông tin
trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các thông tin
do Ủy ban nhân dân gửi để quán triệt và thực hiện./.