ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
34/2005/QĐ-UBND
|
Phan
Thiết, ngày 16 tháng 5 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI THỰC
HIỆN CÁC HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA UBND TỈNH BÌNH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND
và UBND đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp
thứ 4 thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số:
28/2005/QĐ-TTg ngày 01/02/2005 của Chính phủ ban hành quy chế thống nhất quản
lý các hoạt động đối ngoại của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này: “Quy định về
tổ chức, triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại của UBND tỉnh Bình Thuận”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký ban hành. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều
bãi bỏ.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND Tỉnh; Giám đốc các Sở,
Ban, Ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
+ Như Điều 3.
+ Các Bộ: Ngoại giao, Nội vụ, Công an.
+ TT.Tỉnh ủy.
+ TT.HĐNDTỉnh.
+ Cục KTVB TW – Bộ Tư Pháp.
+ CT, các PCT UBNDTỉnh.
+ Đoàn Đại biểu QH Tỉnh.
+ Báo BT, Đài PTHT Bình Thuận.
+ Lưu VP/UB, NV.
|
TM.UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|
QUY ĐỊNH
V/V TỔ CHỨC, TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÁC HOẠT
ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỦA UBND TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 34 /2005 /QĐ-UBBT, ngày 16 / 5 /2005 của
UBND tỉnh Bình Thuận)
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này điều chỉnh việc tổ
chức triển khai thực hiện các hoạt động đối ngoại của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình
Thuận.
Điều 2. Nội
dung của hoạt động đối ngoại:
Hoạt động đối ngoại trong Quy định
này bao gồm những nội dung sau:
1. Các hoạt động giao lưu với
các tổ chức nước ngoài về các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, y
tế, thể dục thể thao.
2. Quản lý cán bộ công chức
cũng như các đoàn đi công tác nước ngoài (đoàn ra) và đón tiếp các đoàn nước
ngoài, đoàn quốc tế vào Bình Thuận (đoàn vào).
3. Ký kết và thực hiện các thoả
thuận quốc tế theo thẩm quyền.
4. Tiếp nhận huân chương, huy
chương hoặc danh hiệu khác của tổ chúc, cá nhân nước ngoài hoặc các tổ chức quốc
tế tặng cho cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhà nước
thuộc thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND Tỉnh.
5. Tổ chức và quản lý các đoàn
quốc tế đến thăm tỉnh Bình Thuận.
6. Hoạt động đối ngoại liên
quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài.
7. Quản lý hoạt động các tổ chức,
cá nhân người nước ngoài đang làm việc hoặc trú đóng tại địa bàn Tỉnh.
8. Quan hệ kinh tế đối ngoại:
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, bao gồm việc tiếp nhận viện trợ phát triển
chính thức (ODA) và viện trợ phi chính phủ (NGOs) trên địa bàn Tỉnh.
9. Tổ chức các hội nghị, hội thảo
quốc tế trên địa bàn Tỉnh.
10. Tổng hợp, báo cáo tình hình
và thông tin tuyên truyền đối ngoại của Tỉnh định kỳ cũng như đột xuất theo yêu
cầu, theo hướng dẫn của Bộ Ngoại giao
11. Phối hợp với Bộ Ngoại giao
tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ đối ngoại hoặc cử cán bộ, công chức tham dự.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động đối ngoại:
1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng,
sự quản lý và điều hành thống nhất của Nhà nước về công tác đối ngoại của Tỉnh;
sự phối hợp nhịp nhàng giữa Tỉnh với Trung ương, nhằm góp phần thực hiện có hiệu
quả đường lối, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
2. Hoạt động đối ngoại của Tỉnh
phải bảo đảm sự kết hợp chặt chẽ giữa chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh
và thông tin liên quan đến đối ngoại với các Tỉnh, thành phố khác, đồng thời phải
tuân thủ sự chỉ đạo thống nhất của Chính phủ.
3. Thủ trưởng các Sở, Ngành và
địa phương trong Tỉnh phải đề cao trách nhiệm, phát huy vai trò chủ động của
mình trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao có liên quan đến đối
ngoại, bảo đảm sự đồng bộ và sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ của cơ quan có thẩm
quyền.
4. Hoạt động đối ngoại được thực
hiện theo chương trình hàng năm đã được duyệt, bảo đảm nghiêm túc chế độ báo
cáo, xin ý kiến theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG II
THẨM QUYỀN VÀ
THỦ TỤC QUYẾT ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định về hoạt động đối ngoại:
1. Hàng năm UBND Tỉnh trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định phê duyệt chương trình hoạt động đối ngoại bao gồm
các nội dung sau:
a) Việc đi công tác nước ngoài
của Chủ tịch UBND Tỉnh;
b) Việc đón tiếp các đoàn cấp
cao nước ngoài (từ cấp Bộ trưởng, Tỉnh trưởng của nước ngoài trở lên) vào thăm
Tỉnh theo lời mời của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
c) Việc tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế của UBND Tỉnh theo quy định khoản 1 Điều 3 Quyết định số
122/2001/QĐ-TTg ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
d) Việc ký kết và thực hiện thoả
thuận quốc tế của UBND Tỉnh theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số
20/2002/NĐ-CP ngày 20/02/2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thoả thuận
quốc tế của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam;
e) Việc Chủ tịch HĐND Tỉnh, Chủ
tịch UBND Tỉnh nhận huân chương, huy chương và các danh hiệu khác của các cơ
quan, tổ chức nước ngoài;
f) Các hoạt động đối ngoại khác
của Tỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ theo quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam;
2. Chủ tịch UBND Tỉnh tự quyết
định và chịu trách nhiệm về các hoạt động đối ngoại của địa phương gồm:
a) Cử cán bộ thuộc thẩm quyền
quản lý đi công tác nước ngoài theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 15 Nghị
định số 05/2000/NĐ-CP ngày 03/3/2000 của Chính phủ về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam;
b) Việc mời các đoàn nước ngoài
vào thăm, làm việc với Tỉnh từ cấp Thứ trưởng, Phó Tỉnh trưởng nước ngoài trở
xuống;
c) Việc tổ chức, hội nghị, hội
thảo quốc tế theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Quyết định số 122/2001/QĐ-TTg
ngày 21/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và quản lý hội nghị, hội thảo
quốc tế tại Việt Nam;
d) Việc ký kết và thực hiện thoả
thuận quốc tế theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định số 20/2002/NĐ-CP ngày
20 tháng 02 năm 2002 của Chính phủ về ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế của
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức xã hội và tổ chức xã hội nghề nghiệp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam;
e) Việc tiếp nhận, ký kết và thực
hiện các dự án của tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài căn cứ Quy chế
quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài ban hành kèm theo Quyết định
số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ và các quy định pháp
luật khác có liên quan;
f) Việc tiếp nhận huân, huy
chương và các danh hiệu khác của tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức quốc
tế tặng cán bộ, công chức trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước thuộc
thẩm quyền quản lý của Chủ tịch UBND Tỉnh;
3. Chủ tịch UBND Tỉnh có thể ủy
quyền quyết định các việc nêu tại khoản 2 Điều này cho Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành thuộc Tỉnh. Việc ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác
định rõ phạm vi ủy quyền, chữ ký của người được ủy quyền, giới thiệu con dấu.
Văn bản ủy quyền phải được gửi cho Bộ Công an, Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ.
4. Chủ tịch UBND Tỉnh chủ động
quyết định các hoạt động đối ngoại phát sinh thuộc thẩm quyền và cần xin ý kiến
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Ngoại giao và các Bộ, cơ quan khác trong các hoạt động
đối ngoại liên quan đến các vấn đề nhạy cảm, phức tạp như: tôn giáo, dân tộc,
quan hệ đối ngoại với một số đối tác nước ngoài đặc biệt.
5. Việc đi công tác nước ngoài
của Chủ tịch HĐND Tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 42 Quy chế làm
việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 23/2002/NĐ-CP ngày 12/3/2003
của Chính phủ.
Điều 5. Xây
dựng và phê duyệt Chương trình hoạt động đối ngoại:
1. Trước ngày 01/11 hàng năm,
Văn phòng UBND Tỉnh chịu trách nhiệm tổng hơp, tham mưu giúp UBND Tỉnh dự thảo
chương trình hoạt động đối ngoại của UBND Tỉnh cho năm sau và gửi về Bộ Ngoại
giao trước ngày 05/11 hằng năm để tổng hợp chương trình Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt.
2. Nội dung chương trình hoạt động
đối ngoại của UBND Tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thông qua Bộ Ngoại
giao được xây dựng căn cứ theo khoản 1 Điều 3 của Quy chế này.
3. Chương trình hoạt động đối
ngoại hàng năm của UBND Tỉnh phải được ban hành trước ngày 25/12 của năm trước.
4. Đối với việc sửa đổi, bổ
sung chương trình hoạt động đối ngoại đã được duyệt, Chủ tịch UBND Tỉnh:
a) Trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt việc sửa đổi, bổ sung đối với những hoạt động đối ngoại theo quy định
tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này;
b) Chủ động quyết định thực hiện
việc sửa đổi, bổ sung các hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền theo quy định tại
khoản 2 Điều 4 của Quy định này.
Điều 6. Thực
hiện chương trình đối ngoại đã được phê duyệt:
1. Văn phòng UBND Tỉnh chủ động
giúp UBND Tỉnh triển khai thực hiện chương trình đối ngoại hàng năm kể cả
chương trình đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chương trình của UBND Tỉnh
quyết định theo thẩm quyền.
2. Đối với các đoàn ra, đoàn
vào theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Quy định này, 02 tuần trước khi thực
hiện, Văn phòng UBND Tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp Chủ tịch UBND Tỉnh thông
báo cho Bộ Ngoại giao kế hoạch thực hiện cụ thể để Bộ cho ý kiến cập nhật trước
khi triển khai.
CHƯƠNG
III
THỰC HIỆN CÁC
HOẠT ĐỘNG ĐỐI NGOẠI CỤ THỂ
Điều 7. Tổ
chức và quản lý đoàn đi công tác nước ngoài:
1. Sở Nội vụ phối hợp với Văn
phòng UBND Tỉnh giúp UBND Tỉnh theo dõi, quản lý việc đi nước ngoài đối với các
cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền quản lý; hướng dẫn các đoàn đi công tác liên
hệ, tham khảo ý kiến các cơ quan trong nước có liên quan và cơ quan đại diện Việt
Nam ở nước ngoài trước và trong thời gian hoạt động ở nước ngoài;
2. Trường hợp có vấn đề nhạy cảm,
phức tạp phát sinh trong quá trình đoàn đi công tác nước ngoài cần được xử lý kịp
thời thì Văn phòng UBND Tỉnh phối hợp với các ngành chức năng tham mưu giúp
UBND Tỉnh báo cáo với Bộ Ngoại giao và cùng các Bộ, Ngành khác có liên quan giải
quyết.
Điều 8. Tổ
chức và quản lý các đoàn quốc tế đến thăm địa phương:
1. Văn phòng UBND Tỉnh có trách
nhiệm giúp UBND Tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể để phối hợp chặt chẽ với Bộ Ngoại
giao và các Bộ, Ngành liên quan để đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm địa
phương.
2. Văn phòng UBND Tỉnh chủ trì
phối hợp với Công an Tỉnh và Sở, Ngành có liên quan tham mưu giúp UBND Tỉnh chủ
động triển khai các kế hoạch đón tiếp; theo dõi, thống kê và thông qua Bộ Ngoại
giao báo cáo Thủ tướng Chính phủ hoạt động của các đoàn khách quốc tế tại Tỉnh.
Điều 9. Hoạt
động đối ngoại liên quan đến công tác về người Việt Nam ở nước ngoài:
1. Văn phòng UBND Tỉnh giúp
UBND Tỉnh phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh triển khai thực hiện
tốt Nghị quyết 36 của Bộ Chính trị và Kế hoạch 39 của Tỉnh uỷ về công tác đối với
người Việt Nam ở nước ngoài. Tiếp tục duy trì, phát huy hoạt động của Hội Thân
nhân Kiều bào Tỉnh góp phần thực hiện tốt chủ trương đại đoàn kết toàn dân tộc
của Đảng và Nhà nước.
2. Định kỳ hàng năm, Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh cùng UBND Tỉnh chỉ đạo việc nghiên cứu, đánh giá
công tác về người Việt Nam ở nước ngoài trên địa bàn Tỉnh.
3. Văn phòng UBND Tỉnh cùng các
Sở, Ngành liên quan tham mưu UBND Tỉnh phối hợp với Ủy ban về người Việt Nam ở
nước ngoài (Bộ Ngoại giao) đề xuất và xây dựng các chính sách về công tác này;
cùng với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Tỉnh trực tiếp tham gia việc hỗ trợ,
hướng dẫn, thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với
người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương.
Điều 10.
Quản lý hoạt động của cá nhân, tổ chức nước ngoài:
1. UBND Tỉnh thống nhất quản lý
hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn Tỉnh; bảo vệ, hỗ trợ
và hướng dẫn họ tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam liên quan đến việc
làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư….và xử lý các
tình huống nảy sinh liên quan đến cá nhân, tổ chức nước ngoài trên địa bàn Tỉnh.
2. Bộ chỉ huy Biên phòng Tỉnh
phối hợp với các ngành liên quan tham mưu UBND Tỉnh xử lý các trường hợp tàu
thuyền nước ngoài vi phạm lãnh hải theo quy định của pháp luật Việt Nam có tham
gia ký kết hoặc là thành viên.
Điều 11. Tổng
hợp tình hình và thông tin tuyên truyền đối ngoại:
1. UBND Tỉnh giao trách nhiệm
cho Văn phòng UBND Tỉnh và các Sở, Ngành có liên quan hoặc trực tiếp hoặc hợp
tác với các cơ quan Trung ương thực hiện việc thu thập, phân tích, tổng hợp các
thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực tác động
đến địa phương và về các hoạt động đối ngoại của tỉnh, báo cáo và đề xuất lên
Chủ tịch UBND Tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.
2. Văn phòng UBND Tỉnh phối hợp
với Sở, Ngành có liên quan giúp UBND Tỉnh thực hiện công tác thông tin tuyên
truyền đối ngoại trên cơ sở Chỉ thị số: 10/2000/CT-TTg ngày 26/4/2000 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường quản lý và đẩy mạnh công tác thông tin đối ngoại
và các văn bản pháp luật có liên quan khác.
3. Văn phòng UBND Tỉnh phối hợp
với cơ quan Công an Tỉnh có trách nhiệm tham mưu UBND Tỉnh trao đổi, phối hợp với
Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan trong việc đón tiếp các hãng thông tấn
và phóng viên nước ngoài đến Tỉnh thăm, phỏng vấn các đồng chí lãnh đạo Đảng và
chính quyền địa phương.
Điều 12.
Hoạt động kinh tế đối ngoại:
1. UBND Tỉnh giao trách nhiệm
cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND Tỉnh và
các Sở, Ngành có liên quan tổng hợp, nắm bắt tình hình kinh tế trong và ngoài
nước có tác động đến tình hình kinh tế của Tỉnh; chịu trách nhiệm lựa chọn các
đối tác nước ngoài, trong trường hợp cần thiết tham mưu UBND Tỉnh đề nghị Bộ Ngoại
giao và các cơ quan liên quan giúp thẩm tra các đối tác này; trực tiếp tham gia
công tác xúc tiến thương mại, đầu tư và du lịch; chủ động trong công tác xây dựng
môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm tình hình của Tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp
với Công an Tỉnh có trách nhiệm tham mưu giúp UBND Tỉnh tham khảo lấy ý kiến của
các Bộ, Ngành và cơ quan liên quan đối với những dự án đầu tư nước ngoài đặc biệt,
phức tạp trước khi trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 13. Tổ
chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế, tiếp nhận các
dự án nước ngoài:
1. Văn phòng UBND Tỉnh giúp
UBND Tỉnh nghiêm chỉnh thực hiện các quy định pháp luật hiện hành về tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế, việc ký kết và thực hiện thoả thuận quốc tế về tiếp nhận
các dự án do nước ngoài tài trợ như đã quy định tại khoản 2 Điều 3 của Quy chế
này.
2. Đối với những vấn đề phát
sinh liên quan đến chính trị đối ngoại, Văn phòng UBND Tỉnh phối hợp với cơ
quan Công an Tỉnh tham mưu UBND Tỉnh tham khảo ý kiến của Bộ Ngoại giao và Ban
Đối ngoại Trung ương Đảng.
Điều 14. Bồi
dưỡng nghiệp vụ đối ngoại:
Văn phòng UBND Tỉnh phối hợp với
Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp UBND Tỉnh xây dựng chương trình bồi dưỡng nghiệp
vụ, kiến thức đối ngoại tại Tỉnh; phối hợp với Bộ Ngoại giao để đào tạo đội ngũ
cán bộ làm công tác đối ngoại của Tỉnh.
Điều 15.
Báo cáo tình hình thực hiện các hoạt động đối ngoại:
1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm và
trong trường hợp đột xuất, Văn phòng UBND Tỉnh chủ trì cùng với các Sở, Ngành
và địa phương liên quan giúp UBND Tỉnh tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện hoạt
động đối ngoại của Tỉnh đến Bộ Ngoại giao để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ. Thời gian báo trước ngày 15 tháng 5 (đối với báo cáo 6 tháng) và trước
ngày 15 tháng 11 (đối với báo cáo hàng năm).
2. Mỗi khi kết thúc một hoạt động
đối ngoại tại địa phương, Văn phòng UBND Tỉnh có trách nhiệm giúp UBND Tỉnh báo
cáo cấp có thẩm quyền quyết định về hoạt động đối ngoại đó đồng thời thông báo
kết quả cho Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan và đề xuất chủ trương, giải
pháp của tỉnh đối với những vấn đề có liên quan.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 16.
Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành và UBND các huyện, thành phố :
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành
và Chủ tịch UBND các Huyện, Thành phố theo chức năng, nhiệm vụ được giao có
trách nhiệm thực hiện tốt Quy chế này.
2. Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với
Văn phòng UBND Tỉnh tham mưu cho UBND Tỉnh củng cố bộ máy, sắp xếp và bổ sung
cán bộ; xây dựng và quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng Ngoại vụ
thuộc Văn phòng UBND Tỉnh, khi đủ điều kiện thì trình UBND Tỉnh thành lập Sở
Ngoại vụ.
3. Văn phòng UBND Tỉnh:
3.1/ Chủ trì cùng với các Sở,
Ngành có liên quan tham mưu cho UBND Tỉnh trong việc đề ra chủ trương, chương
trình kế hoạch, công tác quản lý và tổ chức thực hiện công tác đối ngoại của địa
phương cũng như các công việc đối ngoại của Nhà nước được triển khai ở địa
phương.
3.2/ Là cơ quan đầu mối phối hợp
giữa các Ngành, các cấp ở địa phương với các cơ quan đối ngoại của Nhà nước về
công tác đối ngoại và nghiệp vụ ngoại giao.
Điều 17.
Điều khoản thi hành:
Trong quá trình thực hiện Quy
chế này, nếu có vướng mắc, khó khăn, các Sở, Ngành, địa phương và các tổ chức
có liên quan phản ánh kịp thời về UBND Tỉnh để xem xét, quyết định./.