BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 3399/2005/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 03 tháng
10 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN MUA SẮM ĐỒ DÙNG, VẬT TƯ, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG
TIỆN LÀM VIỆC VÀ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ TRONG CÁC ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn
cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01 tháng 09 năm 1999 của Chính phủ về
việc ban hành Quy chế đấu thầu; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu ban hành
kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999; Nghị định số 66/2003/NĐ-CP
ngày 12/6/2003 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Đấu thầu ban
hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐ-CP ngày 01/9/1999 và Nghị định số
14/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn
thực hiện đấu thầu mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm
việc đối với các cơ quan nhà nước, lực lượng vũ trang, đoàn thể và doanh nghiệp
nhà nước sử dụng nguồn ngân sách nhà nước;
Để tăng cường quản lý, sử dụng kinh phí Ngân sách nhà nước và các nguồn hợp
pháp khác tiết kiệm, có hiệu quả và phù hợp với đặc điểm hoạt động và nhiệm vụ
chuyên môn của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Cục trưởng Cục Tin học và Thống
kê tài chính và Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện mua
sắm đồ dùng, vật tư trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hoá, dịch vụ
trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính.
Điều
2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ
toàn bộ các văn bản hướng dẫn trước đây về mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng
hoá, dịch vụ trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính.
Điều
3.
Vụ trưởng Vụ Tài vụ quản trị, Cục trưởng Cục Tin học và
Thống kê tài chính, Chánh Văn phòng Bộ, Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ
Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3,
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo)
- Các đơn vị, tổ chức thuộc BTC
- Sở TC, KBNN, Cục Thuế, Cục Hải quan, Dự trữ khu vực các tỉnh, liên tỉnh
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Lưu VT, Vụ TVQT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
BỘ TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
******
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN MUA
SẮM ĐỒ DÙNG, VẬT TƯ, TRANG THIẾT BỊ, PHƯƠNG TIỆN LÀM VIỆC VÀ HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ
TRONG CÁC ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC THUỘC BỘ TÀI CHÍNH
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 3399/2005/QĐ-BTC ngày 03/10/2005của Bộ trưởng Bộ Tài
chính)
I. NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG:
Điều 1. Việc mua sắm đồ dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện
làm việc và hàng hoá, dịch vụ trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính (sau
đây gọi tắt là mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ) nhằm lựa chọn
nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ có đủ năng lực, nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết
kiệm, bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch, chống các hành vi tiêu
cực trong thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân và tăng
cường tính chủ động cho thủ trưởng các đơn vị trong việc sử dụng ngân sách nhà
nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
Điều 2. Tất cả các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính sử dụng
nguồn kinh phí ngân sách nhà nước, các nguồn thu sự nghiệp được để lại theo chế
độ, các nguồn hợp pháp khác và tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong nước,
ngoài nước (nếu không có điều kiện ràng buộc) khi thực hiện mua sắm các loại đồ
dùng, vật tư, trang thiết bị, phương tiện làm việc và hàng hoá, dịch vụ đều
phải thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước và quy định tại quy chế này, cụ thể:
- Đối với việc mua sắm
hàng hoá, dịch vụ có đơn giá hoặc tổng giá trị từ 200 triệu đồng trở lên cho
một lần mua sắm (một gói thầu) các loại hàng hoá cùng chủng loại hoặc đồng bộ
(trừ những trường hợp quy định cụ thể) phải thực hiện đấu thầu mua sắm theo
đúng quy định tại Thông tư số 121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính
và quy định tại quy chế này.
- Đối với việc mua sắm
hàng hoá, dịch vụ có đơn giá hoặc tổng giá trị dưới 200 triệu đồng thủ trưởng
các đơn vị quyết định lựa chọn hình thức mua sắm cho phù hợp, có hiệu quả và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Khuyến khích các đơn vị áp dụng các
hình thức mua sắm qua đấu thầu quy định tại Thông tư 121/2000/TT-BTC và quy
định tại quy chế này.
Điều 3. Quy chế này không áp dụng đối với các trường hợp:
- Sửa chữa, cải tạo, mở
rộng trụ sở làm việc, giảng đường, khu ký túc xá, kho tàng và các hạng mục phụ
trợ khác có tính chất XDCB.
- Xây dựng trụ sở làm
việc và mua sắm các loại vật tư, trang thiết bị gắn liền với công trình đầu tư
đã được quy định tại các văn bản khác về quản lý đầu tư và xây dựng.
- Mua sắm hàng hoá dự
trữ Quốc gia.
- Mua sắm hàng hoá,
dịch vụ theo hình thức đấu thầu quốc tế.
Điều 4. Nhiệm vụ của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính:
1. Vụ Tài vụ quản trị
có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp, hướng dẫn, kiểm tra, kiểm
soát toàn bộ các công việc có liên quan đến công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua
sắm hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính theo đúng quy
định.
2. Cục Tin học và Thống
kê tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra, kiểm
soát về tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu hình đối với công tác mua sắm hoặc đấu thầu
mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin của các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ
Tài chính theo đúng quy định.
3. Thủ trưởng các đơn
vị, tổ chức trực thuộc Bộ Tài chính và Tổ trưởng Tổ chuyên gia đấu thầu chịu
trách nhiệm cá nhân, toàn diện công tác tổ chức triển khai thực hiện mua sắm
hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ theo đúng quy định hiện hành của Nhà
nước và quy định tại Quy chế này.
II.
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ:
Điều 5. Phạm vi, danh mục hàng hoá mua sắm phải thực hiện đấu thầu:
1. Các loại hàng hoá,
dịch vụ công nghệ thông tin:
- Máy tính, máy in, các
trang thiết bị mạng, trang thiết bị đường truyền và các loại trang thiết bị
khác.
- Bản quyền sở hữu công
nghệ, phần mềm hệ thống, phần mềm phát triển, phần mềm dựng sẵn, nâng cấp các
phần mềm đã có và các chương trình ứng dụng tin học khác.
- Các loại dịch vụ: tư
vấn, thiết kế, xây dựng đề án và dự án; hướng dẫn, đào tạo, chuyển giao công
nghệ; sửa chữa, nâng cấp, bảo hành, bảo trì các trang thiết bị công nghệ thông
tin.
- Các loại hàng hoá,
dịch vụ công nghệ thông tin khác.
2. Các loại hàng hoá,
dịch vụ khác:
- Bàn, ghế, tủ đựng hồ
sơ, giường, phản học sinh.
- Các loại máy, thiết
bị: máy phô tô, máy xén giấy, máy Fax, điều hoà nhiệt độ, thiết bị âm thanh,
máy chiếu và các loại trang thiết bị văn phòng khác.
- Phương tiện vận
chuyển như: Ô tô các loại, tàu, thuyền, xuồng, xe máy, xe đẩy tiền, chuyển tiền
và các loại phương tiện khác phục vụ công tác.
- Các loại dịch vụ sửa
chữa, bảo trì (điều hoà nhiệt độ, máy phô tô, máy xén giấy, máy in và các loại
khác), dịch vụ bảo hiểm các loại, cung cấp văn phòng phẩm thường xuyên (mực máy
in, mực máy phô tô, giấy phô tô và các loại khác) và các loại dịch vụ khác.
- Các loại máy, trang
thiết bị như: trang thiết bị đặc thù và chuyên dụng, máy đếm, đóng bó tiền; két
sắt; thiết bị kiểm tra, bảo vệ tiền, ấn chỉ đặc biệt có giá trị, vàng, bạc, đá
quý; máy móc thiết bị phục vụ cân, đong, đo, đếm, bảo quản hàng Dự trữ và các
loại khác.
- In ấn các loại như:
Hoá đơn, biên lai, ấn chỉ, các ấn phẩm, biểu mẫu, sổ sách, tài liệu và các ấn
chỉ như: Lệnh chi tiền, séc, tín phiếu, trái phiếu, các loại vé thu phí và lệ
phí, tem hàng hoá các loại và các loại khác.
- Trang phục của công
chức, viên chức phục vụ công tác chuyên môn (bao gồm cả mua sắm vật liệu và may
mặc).
- Bản quyền sở hữu công
nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ.
- Các loại tài sản khác
phục vụ công tác chuyên môn.
Trường hợp mua sắm các
loại ấn chỉ đặc biệt, hệ thống báo động kho quỹ, vũ khí quân dụng của các hệ
thống Thuế, Kho bạc Nhà nước và Hải quan mà áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế
(hoặc chỉ định thầu) để đảm bảo quy chế bảo mật phải được Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt trước khi đơn vị tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 6. Điều kiện thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá,
dịch vụ:
1. Các đơn vị, tổ chức
thuộc Bộ Tài chính chỉ được mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá trong phạm
vi, không được vượt quá dự toán được duyệt, đúng nội dung và đảm bảo đầy đủ các
điều kiện sau:
- Phải có dự toán ngân
sách nhà nước của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nội dung, danh mục
hàng hoá, dịch vụ mua sắm được duyệt của cấp có thầm quyền.
- Kế hoạch đấu thầu, hồ
sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
phân cấp tại Quy chế này.
2. Đối với việc mua sắm
hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin, ngoài các điều kiện
được quy định tại điểm 1 nêu trên các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính khi
mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm đảm bảo thống nhất theo các quy định quản lý về
công nghệ thông tin hiện hành của Nhà nước và của Bộ Tài chính.
Điều 7. Hình thức lựa chọn nhà thầu: Bao gồm hình thức đấu thầu và
hình thức mua sắm không phải đấu thầu. Căn cứ thông báo phê duyệt bằng văn bản
về nguồn vốn, nội dung hàng hoá, dịch vụ mua sắm cho một năm ngân sách hoặc
giai đoạn thực hiện đối với từng nội dung, chủng loại hàng hoá, dịch vụ của cấp
có thầm quyền, thủ trưởng các đơn vị áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu theo
đúng quy định. Nghiêm cấm việc chia lẻ gói thầu để thực hiện việc mua sắm theo
các hình thức không phải đấu thầu.
Điều 8. Các hình thức đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ:
1. Đấu thầu rộng rãi:
Hình thức đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu
mua sắm hàng hoá, dịch vụ. Số lượng nhà thầu tối thiểu là 05 nhà thầu đủ năng
lực. Trong trường hợp không đủ số lượng nhà thầu theo quy định thì Thủ trưởng
đơn vị có nhu cầu mua sắm và Tổ chuyên gia đấu thầu phải trình thủ trưởng cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt.
2. Đấu thầu hạn chế: Là
hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 03) có đủ
năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được thủ trưởng cơ quan quản
lý cấp trên trực tiếp phê duyệt. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có
một trong các điều kiện:
- Chỉ có một số nhà
thầu đáp ứng được yêu cầu của gói thầu;
- Theo yêu cầu của bên
tài trợ nguồn vốn thực hiện việc mua sắm;
- Do tình hình cụ thể
của gói thầu mà đấu thầu hạn chế có lợi thế.
Thủ trưởng đơn vị có
nhu cầu mua sắm và Tổ trưởng Tổ chuyên gia đấu thầu giải trình rõ, cụ thể những
nguyên nhân, lý do khi phát sinh một trong các điều kiện trên cùng với việc
trình duyệt kế hoạch đấu thầu và hồ sơ mời thầu.
Điều 9. Các hình thức mua sắm khác:
1. Chào hàng
cạnh tranh: Là hình thức lựa chọn nhà thầu cung cấp hàng hoá trên cơ sở hồ sơ
chào hàng của các nhà thầu. Các trường hợp mua sắm hàng hoá, dịch vụ được áp
dụng hình thức chào hàng cạnh tranh là khi mua sắm hàng hoá có giá trị dưới 200
triệu đồng mà không đủ điều kiện để áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc
các hình thức mua sắm chỉ định thầu theo qui định. Khi thực hiện mua sắm theo
hình thức chào hàng cạnh tranh mỗi gói thầu phải có ít nhất 3 nhà thầu khác
nhau tham dự trên cơ sở yêu cầu chào hàng cuả Bên mời thầu. Trong trường hợp
không đủ số lượng nhà thầu theo yêu cầu thì Bên mời thầu phải trình người có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quyết định. Việc gửi chào hàng có thể được
thực hiện bằng cách gửi trực tiếp, bằng fax, bằng đường bưu điện hoặc bằng các
phương tiện khác.
2. Mua sắm trực tiếp: Là hình thức chọn trực
tiếp nhà thầu cung cấp hàng hoá thường xuyên hoặc mua sắm hàng hoá bổ sung do
nhu cầu phát sinh thêm trên cơ sở kết quả đấu thầu đã được tổ chức thực hiện
trong năm. Khi mua sắm những hàng hoá nêu trên đảm bảo đơn giá hàng hoá không
được vượt đơn giá trong hợp đồng đã ký trước đó và nhà thầu phải chứng minh có
đủ năng lực để thực hiện gói thầu. Khi giá cả thị trường có biến động, không
đảm bảo yêu cầu về giá hoặc giá đã ký hợp đồng không còn hợp lý để mua sắm trực
tiếp thì đơn vị phải tổ chức đấu thầu như một gói thầu mới.
3. Chỉ định thầu: Là hình thức chọn trực tiếp
nhà thầu đáp ứng mọi yêu cầu của gói thầu, cụ thể:
a. Đối với gói thầu có giá trị dưới 1 tỷ đồng
(bao gồm cả nâng cấp phần mềm) được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Mua sắm khẩn cấp do thiên tai, địch hoạ, sự
cố, dịch bệnh cần khắc phục ngay và các trường hợp mua sắm đặc biệt khác;
- Gói thầu theo yêu cầu của cơ quan tài trợ, do
người có thẩm quyền quyết định chỉ định thầu trên cơ sở có ý kiến bằng văn bản
của cơ quan tài trợ và các cơ quan có liên quan khác;
- Hàng hoá do doanh nghiệp trong nước độc quyền
sản xuất và có giá bán thống nhất trong cả nước. Hàng hoá do hãng (công ty)
nước ngoài độc quyền sản xuất, đồng thời có độc quyền phân phối tiêu thụ tại
Việt nam.
- Các gói thầu có tính chất đặc biệt, là hàng
hoá có liên quan chặt chẽ tới các hàng hoá khác đã được một nhà thầu cung cấp
và có bằng chứng chứng minh rằng chỉ nhà thầu đó mới có thể thực hiện gói thầu
với chất lượng tốt nhất và chi phí hợp lý nhất.
Khi thực hiện việc chỉ định thầu đối với những
trường hợp mua sắm hàng hoá trên đây, Bộ trưởng Bộ Tài chính (qua Vụ Tài vụ
quản trị) quyết định chỉ định ngay nhà thầu đủ năng lực để thực hiện công việc
kịp thời, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp chỉ
định thầu đối với hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin Vụ Tài vụ quản trị lấy
ý kiến tham gia của Cục Tin học và Thống kê tài chính trước khi trình Bộ trưởng
Bộ Tài chính phê duyệt.
b. Đối với giá trị gói thầu từ 1 (một) tỷ đồng
trở lên, nếu thấy cần thiết phải chỉ định thầu, Bộ Tài chính thẩm định báo cáo
Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
c. Riêng các trường hợp mua sắm môtô, ôtô,
trang thiết bị sản xuất, lắp ráp trong nước có đăng ký bản quyền và có giá bán
thống nhất trong cả nước được thực hiện hình thức chỉ định thầu và không khống
chế về giá trị gói thầu.
d. Khi thực hiện mua sắm những loại hàng hoá
trên đây, nếu cơ quan, đơn vị thấy không cần thiết phải chỉ định thầu mà áp
dụng hình thức mua sắm khác như đấu thầu, chào hàng cạnh tranh, mua sắm trực
tiếp thì phải báo cáo người có thẩm quyền cho phép tiến hành tổ chức đấu thầu,
mua sắm theo quy định.
đ. Trường hợp áp dụng hình thức mua sắm chỉ
định thầu theo các nội dung được quy định nêu trên, Bên mời thầu phải xác định
và nêu rõ những nội dung: Lý do chỉ định thầu; Kinh nghiệm và năng lực về mặt
kỹ thuật, tài chính của nhà thầu được đề nghị chỉ định thầu; Giá trị của gói
thầu mua sắm hàng hoá đã được phê duyệt.
Điều 10. Điều kiện tham gia dự thầu: Tất cả các đơn vị, tổ chức
thuộc mọi lĩnh vực, thành phần kinh tế khi tham gia dự thầu phải đảm bảo các
điều kiện sau:
- Có giấy đăng ký kinh
doanh do cơ quan có thẩm quyền cấp, có ngành nghề kinh doanh phù hợp với ngành
hàng đấu thầu. Đối với đấu thầu mua sắm hàng hoá phức tạp được qui định trong
hồ sơ mời thầu, ngoài giấy đăng ký kinh doanh, phải có giấy phép bán hàng thuộc
bản quyền của nhà sản xuất.
Đối với các cơ quan
nghiên cứu khoa học khi tham gia dự thầu cung cấp hàng hoá dưới dạng chương
trình ứng dụng tin học..., nếu không có giấy đăng ký kinh doanh thì phải có
chức năng nhiệm vụ ghi trong quyết định thành lập phù hợp với nội dung và yêu
cầu của gói thầu.
- Có đủ năng lực về
chuyên môn kỹ thuật; khả năng cung cấp, bảo hành hàng hoá (đối với các loại
hàng hoá cần bảo hành) và điều kiện về tài chính đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
- Hồ sơ dự thầu phải
đảm bảo theo đúng qui định của hồ sơ mời thầu.
- Chỉ được tham gia một
đơn dự thầu trong một gói thầu, dù là đơn phương hay liên danh dự thầu. Trường
hợp Tổng công ty đứng tên dự thầu thì các đơn vị trực thuộc (hạch toán phụ
thuộc) không được phép tham dự với tư cách là nhà thầu độc lập trong cùng một
gói thầu.
- Bên mời thầu không
được tham gia với tư cách là nhà thầu đối với các gói thầu do mình tổ chức.
- Nhà tư vấn không được
tham gia đấu thầu thực hiện các gói thầu mua sắm hàng hoá do mình làm tư vấn.
Điều 11. Chi phí tổ chức đấu thầu: Bên mời thầu có thể bán hồ sơ mời
thầu với mức giá bán do người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền quyết định.
Đối với đấu thầu trong nước, giá một bộ hồ sơ mời thầu không quá 500.000 đồng.
Đối với đấu thầu quốc tế, thực hiện theo thông lệ quốc tế.
Chi phí tổ
chức đấu thầu và xét thầu đơn vị trực tiếp mua sắm được sử dụng từ nguồn bán hồ
sơ mời thầu và được quản lý chi tiêu theo các quy định hiện hành. Trường hợp
thu không đủ chi thì sử dụng kinh phí của đơn vị để thực hiện và được tính vào
giá trị hàng hoá mua sắm của gói thầu.
Điều 12. Thẩm quyền phê duyệt thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu, kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm
hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin như sau:
1. Đối với các hệ thống
chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính: Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải
quan, Cục Dự trữ Quốc gia, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước thực hiện như sau:
- Thủ trưởng đơn vị cấp
tỉnh và đơn vị dự toán thuộc Tổng cục, bao gồm: Cục trưởng và tương đương, Giám
đốc KBNN tỉnh, Dự trữ quốc gia khu vực và thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc Uỷ
ban chứng khoán nhà nước phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ
thông tin có tổng giá trị dưới 500 triệu đồng cho một lần mua sắm.
- Tổng cục trưởng, Tổng
giám đốc, Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia, Chủ tịch UBCKNN phê duyệt đấu thầu
mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng giá trị từ 500 triệu đồng
đến dưới 30.000 triệu đồng cho một lần mua sắm.
- Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin có tổng
giá trị từ 30.000 triệu đồng đến dưới 100.000 triệu đồng cho một lần mua sắm.
Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ
Tài chính phê duyệt.
- Từ 100.000 triệu đồng
trở lên cho một lần mua sắm, Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm
thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đối với Học viện Tài
chính, các Trường trực thuộc Bộ, Cục Tin học và Thống kê tài chính và các đơn
vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ còn lại:
- Thủ trưởng đơn vị có
nhu cầu mua sắm phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông
tin có tổng giá trị dưới 1.000 triệu đồng cho một lần mua sắm.
- Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ 1.000
triệu đồng đến dưới 100.000 triệu đồng cho một lần mua sắm. Cục Tin học và
Thống kê tài chính chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê
duyệt.
- Từ 100.000 triệu đồng
trở lên cho một lần mua sắm, Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm
thẩm định báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt đấu thầu mua sắm toàn bộ các nội dung phần mềm mang tính tổng
quát toàn ngành, các phần mềm liên quan giữa các đơn vị trong ngành, nhiệm vụ
tư vấn tổng thể. Cục Tin học và Thống kê tài chính chịu trách nhiệm thẩm định
trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
Điều 13. Thẩm quyền phê duyệt thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu, kế
hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu mua sắm
hàng hoá, dịch vụ khác như sau:
1. Đối với các hệ thống
chuyên ngành thuộc Bộ Tài chính: Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước, Tổng cục Hải
quan, Cục Dự trữ Quốc gia, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước thực hiện như sau:
- Thủ trưởng đơn vị cấp
tỉnh và đơn vị dự toán thuộc Tổng cục, bao gồm: Cục trưởng và tương đương, Giám
đốc KBNN tỉnh, Dự trữ quốc gia khu vực và thủ trưởng đơn vị dự toán thuộc Uỷ
ban chứng khoán nhà nước phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng
giá trị dưới 500 triệu đồng cho một lần mua sắm.
- Tổng cục trưởng, Tổng
giám đốc, Cục trưởng Cục Dự trữ Quốc gia, Chủ tịch UBCKNN phê duyệt đấu thầu
mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ 500 triệu đồng đến dưới 2.000
triệu đồng cho một lần mua sắm.
- Bộ trưởng Bộ Tài
chính phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có tổng giá trị từ 2.000
triệu đồng đến dưới 100.000 triệu đồng cho một lần mua sắm. Vụ Tài vụ quản trị
chịu trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Từ 100.000 triệu đồng
trở lên cho một lần mua sắm, Vụ Tài vụ quản trị chịu trách nhiệm thẩm định báo
cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2. Đối với Học viện Tài
chính, các Trường trực thuộc Bộ, Vụ Tài vụ quản trị và các đơn vị hành chính,
sự nghiệp thuộc Bộ còn lại:
- Thủ trưởng đơn vị có
nhu cầu mua sắm phê duyệt đấu thầu, hồ sơ mời thầu, thẩm định và phê duyệt kết
quả đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị dưới 500 triệu đồng cho một
lần mua sắm.
- Bộ trưởng Bộ Tài chính
phê duyệt đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có giá trị từ 500 triệu đồng đến
dưới 100.000 triệu đồng cho một lần mua sắm. Vụ Tài vụ quản trị chịu trách
nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Từ 100.000 triệu đồng
trở lên cho một lần mua sắm, Vụ Tài vụ quản trị chịu trách nhiệm thẩm định báo
cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 14. Trình tự triển khai công tác đấu thầu:
Trình tự triển khai
công tác đấu thầu được thống nhất trong các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính
khi tổ chức triển khai đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ. Thủ trưởng các đơn
vị được phân cấp theo thẩm quyền có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn
Tổ chuyên gia đấu thầu thực hiện theo đúng nội dung, trình tự quy định và được
bổ sung thêm các nội dung cho phù hợp với yêu cầu của công tác mua sắm. Trong
trường hợp cần thiết phải thay đổi, các đơn vị báo cáo Bộ Tài chính (qua Vụ Tài
vụ quản trị) xem xét, phê duyệt trước khi tổ chức triển khai thực hiện.
Nội dung, trình tự
triển khai công tác đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ được quy định cụ thể
theo phụ lục đính kèm bản quy chế này.
Điều 15. Tổ chuyên gia đấu thầu: Tổ chuyên gia đấu thầu được thành
lập theo đúng quy định phân cấp tại Điều 12 và Điều 13 của quy chế này, cụ thể:
1. Thành phần Tổ chuyên
gia đấu thầu được quy định theo nguyên tắc số lẻ và thống nhất như sau:
- Tổ trưởng: thủ trưởng
đơn vị có nhu cầu mua sắm quyết định.
- Tổ phó: từ 01 đến 02
thành viên, gồm: lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản và lãnh đạo bộ
phận tài chính - kế toán của đơn vị. Trường hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch
vụ công nghệ thông tin lãnh đạo bộ phận quản lý (hoặc sử dụng) tài sản được
thay bằng lãnh đạo bộ phận công nghệ thông tin của đơn vị.
- Uỷ viên: từ 03 đến 05
thành viên, gồm cán bộ các bộ phận: tài chính - kế toán, quản lý tài sản,
chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị có nhu cầu mua sắm và sử dụng hàng hoá, dịch
vụ. Nếu thấy cần thiết, thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm có thể mời các
chuyên gia ngoài đơn vị mình quản lý.
- Thư ký: được chỉ định
trong các uỷ viên trên.
2. Trường hợp đấu thầu
mua sắm hàng hoá, dịch vụ nếu thấy cần thiết phải thành lập tổ tư vấn độc lập
(tối đa không quá 03 người) hoặc thuê đơn vị tư vấn, thủ trưởng đơn vị có nhu
cầu mua sắm phải trình thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp phê duyệt.
Tổ tư vấn độc lập hoặc đơn vị được thuê tư vấn có nhiệm vụ tư vấn cho thủ
trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm trong quá trình lập kế hoạch đấu thầu, hồ sơ
mời thầu, đánh giá hồ sơ thầu và không có quyền tham gia bỏ phiếu chấm thầu.
3. Tổ chuyên gia đấu
thầu làm việc mang tính chất kiêm nhiệm, sau khi thực hiện xong việc đấu thầu
mua sắm, Tổ chuyên gia đấu thầu tự giải thể. Tất cả các thành viên của Tổ
chuyên gia đấu thầu phải tuyệt đối giữ bí mật về các thông tin của đơn vị dự
thầu và các thông tin nội bộ của đợt đấu thầu. Thành viên Tổ chuyên gia đấu
thầu chịu trách nhiệm cá nhân trước mọi ý kiến tham gia của mình trong quá
trình đấu thầu, mọi vi phạm bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Triển khai kết quả đấu thầu: Căn cứ quyết định phê duyệt
kết quả đấu thầu, đơn vị trực tiếp mua sắm tổ chức mời nhà thầu đã trúng thầu
đến thương thảo hợp đồng theo đúng quy định trong hồ sơ mời thầu, giá trị hợp
đồng không được vượt quá giá trị đã được phê duyệt trúng thầu. Nếu trường hợp
các nội dung thương thảo hợp đồng không thành công (không triển khai được), đơn
vị trực tiếp mua sắm báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để mời
nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng.
Điều 17. Các trường hợp có khiếu nại, tranh chấp về các vấn đề có
liên quan đến việc tổ chức đấu thầu, trong vòng 10 ngày kể từ ngày có thông báo
kết quả đấu thầu các đơn vị có yêu cầu khiếu nại, tranh chấp phải có ý kiến tới
cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Điều 18. Thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính chịu
trách nhiệm toàn diện về công tác mua sắm và đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ
thuộc phạm vi mình quản lý.
Điều 19. Vụ Tài vụ quản trị, Cục Tin học và Thống kê tài chính có
trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát định kỳ hoặc đột xuất công tác mua sắm hoặc đấu
thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ của các đơn vị, hệ thống thuộc Bộ Tài chính theo
đúng nhiệm vụ được quy định tại Điều 3 của Quy chế này và tổng hợp báo cáo Bộ
trưởng Bộ Tài chính.
Điều 20. Hàng năm thủ trưởng các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ có trách
nhiệm tổng hợp và gửi báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu về Bộ Tài
chính (Vụ Tài vụ quản trị và Cục Tin học và Thống kê tài chính đối với công tác
đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin) trước ngày 20/12 để
tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
Trong quá trình triển
khai thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các đơn vị phản ánh kịp thời về Bộ Tài
chính (Vụ Tài vụ quản trị) để xem xét, giải quyết./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tá
|
PHỤ LỤC SỐ 1
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ĐẤU THẦUMUA SẮM HÀNG
HOÁ, DỊCH VỤ
(Ban hành theo
Quyết định số: 3399/2005/QĐ-BTC ngày 03/10/2005của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
Các nội dung, trình tự
hướng dẫn triển khai công tác đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ trong các đơn
vị, tổ chức thuộc Bộ Tài chính là những nội dung cơ bản. Trường hợp Thủ trưởng
đơn vị, Tổ trưởng chuyên gia đấu thầu thấy cần thiết quy định bổ sung nội dung,
trình tự nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế, tiết kiệm và tăng cường tính
chủ động cho thủ trưởng các đơn vị trong việc sử dụng ngân sách nhà nước bảo
đảm tính cạnh tranh, công bằng và minh bạch, chống các hành vi tiêu cực của các
tổ chức và cá nhân trong quá trình lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn,
mua sắm hàng hoá. Nội dung và trình tự đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ cụ
thể như sau:
I. Kế hoạch đấu
thầu: Kế hoạch đấu
thầu được phản ánh đầy đủ các nội dung sau:
1. Tổ chuyên
gia đấu thầu: được thành lập theo Quyết định số... thực hiện theo quy định tại
Điều 15, cấp quyết định thành lập được phân cấp theo thẩm quyền quy định tại
Điều 12 và Điều 13 trên cơ sở cử người tham gia của các đơn vị, bộ phận có liên
quan.
2. Hình thức
lựa chọn nhà thầu: Theo quy định và hướng dẫn tại Điều 7. Trường hợp đấu thầu
hạn chế phải có văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
3. Phương thức
đấu thầu: Đấu thầu một túi hồ sơ hay nhiều túi hồ sơ.
4. Phân chi gói
thầu: đấu thầu 1 gói thầu hay nhiều gói thầu.
5. Nguồn tài
chính: từ nguồn ngân sách nhà nước cấp, nguồn tài trợ, viện trợ hoặc nguồn khác
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
6. Hồ sơ mời
thầu: theo hướng dẫn tại phần sau.
7. Loại hợp
đồng: là hợp đồng trọn gói hay riêng lẻ, có phát sinh...
8. Thời gian và
địa điểm tổ chức đấu thầu:
- Thông báo
trên phương tiện thông tin:
- Bán hồ sơ
thầu:
- Nhận hồ sơ và
đóng thầu, mở thầu:
- Địa điểm mở
thầu:
9. Tiêu chí đánh giá và
thang bảng điểm chấm thầu: Tổ chuyên gia đấu thầu có trách nhiệm quản lý theo
hồ sơ “Mật” và chỉ được mở sau thời điểm mở thầu. Trường hợp cần thiết quy định
giá gói thầu thì phải được người quyết định theo thẩm quyền phê duyệt và được
quy định tại bản tiêu chí đánh giá này.
II. Hồ sơ mời
thầu:
Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu về các yêu cầu do bên mời thầu yêu cầu, được
làm căn cứ pháp lý cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá
hồ sơ dự thầu. Khi lập hồ sơ mời thầu cần sử dụng các cá nhân có đủ năng lực,
trình độ chuyên môn về gói thầu, am hiểu về đấu thầu hoặc thuê tư vấn để đảm
bảo cho chất lượng của hồ sơ mời thầu. Hồ sơ mời thầu phản ánh các nội dung
sau:
1. Yêu cầu chung: nội dung của
hồ sơ mời thầu phải đầy đủ, cụ thể, chính xác, rõ ràng và khách quan:
* Về kỹ thuật: Yêu cầu về
phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá, tiêu chuẩn công nghệ, tiêu
chuẩn sản suất, tính năng kỹ thuật, nguồn gốc thiết bị hàng hoá, thời gian bảo
hành...
* Về tài chính: Giá dự thầu,
đồng tiền bỏ thầu và tỷ giá so sánh, nguồn tài chính, loại hợp đồng, điều kiện
thanh toán và các vấn đề khác có liên quan.
2. Nội dung quy định cụ
thể:
* Về tiêu chuẩn năng
lực và kinh nghiệm của nhà thầu bao gồm các nội dung sau:
- Năng lực sản xuất và
kinh doanh:
Sản phẩm sản xuất và kinh doanh chính, số lượng và trình độ cán bộ chuyên môn
phục vụ tực tiếp đến sản phẩm, hàng hoá cần mua sắm, cơ sở vật chất kỹ thuật
của nhà thầu.
- Năng lực tài chính: Tổng tài sản,
vốn lưu động, doanh thu, lợi nhuận trước và sau thuế trong thời gian 3 đến 5
năm gần với thời điểm đấu thầu.
- Kinh nghiệm:
Số năm kinh nghiệm hoạt động, số lượng các hợp đồng tương tự đã thực hiện trong
thời gian 3 đến 5 năm gần đây tại Việt Nam và nước ngoài.
- Bảo lãnh dự thầu, bảo
lãnh thực hiện hợp đồng.
Tuỳ theo tính chất của
từng gói thầu, yêu cầu về thời gian để tính năng lực tài chính và yêu cầu về
thời gian đã thực hiện các hợp đồng tương tự có thể quy định ít hơn 3 năm trên
cơ sở phù hợp với tình hình thực tế của gói thầu và được cấp có thẩm quyền chấp
thuận
* Về tiêu chuẩn kỹ
thuật:
- Khả năng đáp ứng các
yêu cầu về phạm vi cung cấp, số lượng, chất lượng hàng hoá, tiêu chuẩn công
nghệ, tiêu chuẩn sản xuất, tính năng kỹ thuật, tỷ lệ giữa vật tư thiết bị nhập
ngoại và sản suất trong nước.
- Đặc tính kinh tế kỹ
thuật, mã hiệu thiết bị vật tư, tên hãng và nước sản xuất, năm sản suất.
- Tính hợp lý và hiệu
quả kinh tế của các giải pháp kỹ thuật, biện pháp tổ chức cung ứng vật tư thiết
bị đến nơi lắp đặt, khả năng thích ứng về mặt kỹ thuật, địa lý, môi trường và
biện pháp giải quyết.
- Điều kiện hợp đồng,
mức độ đáp ứng các điều kiện hợp đồng nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Thời gian thực hiện
hợp đồng so với yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu và cam kết hoàn thành hợp đồng
của nhà thầu.
- Chuyển giao công
nghệ: Khả năng chuyển giao công nghệ cho toàn bộ hoặc từng phần của gói thầu.
- Điều kiện về bảo
hành, bảo trì.
- Đào tạo: Kế hoạch và
nội dung đào tạo trong nước, ngoài nước cho cán bộ trực tiếp thực hiện và tiếp
thu công việc.
- Các nội dung khác nếu
có.
* Bảo lãnh dự thầu:
Nhà thầu phải nộp bảo
lãnh dự thầu cùng với hồ sơ mời thầu, giá trị bảo lãnh dự thầu bằng 1% đến 3%
giá dự thầu. Bên mời thầu có thể quy định mức bảo lãnh thống nhất để bảo đảm bí
mật về mức giá dự thầu cho các nhà thầu. Bên mời thầu quy định hình thức và
điều kiện bảo lãnh dự thầu. Bảo lãnh dự thầu sẽ được trả lại cho những nhà thầu
không trúng thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày công bố kết quả
đấu thầu; đối với đơn vị trúng thầu sẽ được hoàn trả ngay sau khi nộp bảo lãnh
thực hiện hợp đồng.
Nhà thầu không được
nhận lại bảo lãnh dự thầu trong các trường hợp sau:
- Trúng thầu nhưng từ
chối thực hiện hợp đồng.
- Rút hồ sơ dự thầu sau
khi đóng thầu.
- Vi phạm các quy định
về Quy chế đấu thầu .
Số tiền bảo lãnh dự
thầu trong trường hợp không hoàn trả được xử lý theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
* Bảo lãnh thực hiện
hợp đồng:
Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng áp dụng cho cả hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế.
- Nhà thầu trúng thầu
phải nộp Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Bên mời thầu để đảm bảo trách nhiệm
thực hiện hợp đồng đã ký.
- Giá trị Bảo lãnh thực
hiện hợp đồng không quá 10% giá trị hợp đồng tuỳ theo loại hình và quy mô của
hợp đồng. Trong trường hợp đặc biệt, cần yêu cầu mức bảo lãnh thực hiện hợp
đồng cao hơn phải được người có thẩm quyền chấp thuận. Bảo lãnh thực hiện hợp
đồng sẽ hoàn trả khi hợp đồng đã thực hiện và chuyển sang thực hiện nghĩa vụ bảo
hành hoặc bảo trì hợp đồng.
- Nhà thầu trúng thầu
phải nộp Bảo lãnh thực hiện hợp đồng trước khi ký hợp đồng. Trường hợp nhà thầu
đã ký hợp đồng và nộp Bảo lãnh thực hiện hợp đồng nhưng không thực hiện hợp
đồng thì bên mời thầu có quyền không hoàn trả Bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho
nhà thầu. Số tiền bảo lãnh hợp đồng trong trường hợp không hoàn trả được xử lý
theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
- Hình thức bảo lãnh có
thể dưới dạng tiền mặt, séc, ngân phiếu, trái phiếu, tín phiếu, bảo lãnh của
Ngân hàng.
3. Thông báo mời thầu:
Thông báo mời thầu (Mẫu
số 01a) được áp dụng trong hình thức đấu thầu rộng rãi (trường hợp
đấu thầu hạn chế áp dụng hình thức Thư mời thầu - Mẫu số 01b),
Bên mời thầu phải thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng, trên tờ thông
tin về đấu thầu và trang Web của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu (nếu có)
tối thiểu đảm bảo 3 kỳ liên tục và phải thông báo trước khi phát hành hồ sơ 5
ngày đối với gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị mua sắm dưới 1 tỷ đồng, 10
ngày đối với các gói thầu khác kể từ ngày thông báo lần đầu.
4. Nhận và quản lý hồ
sơ mời thầu:
Bên mời thầu tiếp nhận
hồ sơ dự thầu do nhà thầu nộp trực tiếp hoặc gửi qua bưu điện theo địa chỉ và
thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, không nhận hồ sơ dự thầu hoặc bất kỳ
tài liệu bổ sung nào, kể cả thư giảm giá sau thời điểm đóng thầu (là thời điểm
kết thúc việc nộp hồ sơ dự thầu theo quy định trong hồ sơ), trường hợp có sự
thay đổi hoặc rút hồ sơ nhà thầu phải có văn bản thông báo và bên mời thầu phải
nhận được đề nghị trước thời điểm đóng thầu. Các hồ sơ dự thầu nộp sau thời
điểm đóng thầu được xem là không hợp lệ và được gửi trả lại cho nhà thầu theo
nguyên trạng. Bên mời thầu có trách nhiệm quản lý hồ sơ dự thầu theo chế độ
quản lý hồ sơ “Mật”.
5. Mở thầu:
Sau khi tiếp
nhận các hồ sơ dự thầu đúng hạn, đủ niêm phong, nộp theo đúng yêu cầu của hồ sơ
mời thầu và được quản lý theo chế độ hồ sơ “Mật”, Bên mời thầu mời đại diện của
từng nhà thầu và có thể mời cơ quan quản lý có liên quan đến tham dự mở thầu.
Việc mở thầu được tiến hành công khai ngay sau thời điểm đóng thầu theo ngày,
giờ và địa điểm ghi trong hồ sơ mời thầu, không phụ thuộc vào sự có mặt hay
vắng mặt của các nhà thầu được mời. Thông tin nêu
trong hồ sơ dự thầu của từng nhà thầu phải được thông báo công khai trong buổi
mở thầu và ghi lại trong biên bản mở thầu.
Trình tự mở thầu cụ thể
như sau:
- Thông báo thành phần
tham dự.
- Thông báo số lượng và
tên nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu.
- Kiểm tra niêm phong
các hồ sơ dự thầu.
- Mở lần lượt các túi
hồ sơ dự thầu, đọc và ghi lại các thông tin chủ yếu như: Tên nhà thầu; số lượng
bản chính, bản chụp hồ sơ dự thầu; Giá dự thầu, bảo lãnh dự thầu và những thông
tin khác.
- Thông qua biên bản mở
thầu.
- Đại diện Bên mời
thầu, đại diện nhà thầu và đại diện các cơ quan quản lý có liên quan (nếu có)
ký xác nhận vào biên bản mở thầu. Bản gốc hồ sơ dự thầu sau khi mở thầu phải
được bên mời thầu ký xác nhận từng trang trước khi tiến hành đánh giá và quản
lý theo chế độ hồ sơ “Mật”, việc đánh giá được tiến hành theo bản chụp. Biên
bản mở thầu bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
+ Tên gói thầu;
+ Ngày, giờ, địa điểm
mở thầu;
+ Tên và địa chỉ các
nhà thầu;
+ Giá dự thầu, bảo lãnh
dự thầu và tiến độ thực hiện;
+ Các nội dung liên
quan khác.
III. Đánh giá
hồ sơ thầu, phê duyệt và công bố kết quả đấu thầu:
1. Đánh giá xếp hạng
nhà thầu:
Tiêu chuẩn đánh giá hồ
sơ dự thầu cần nêu ngay trong hồ sơ mời thầu. Khi tiêu chuẩn đánh giá nêu trong
hồ sơ dự thầu còn chưa cụ thể thì cần lập tiêu chuẩn đánh giá chi tiết và phải
được người có thẩm quyền phê duyệt trước khi mở thầu. Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ
dự thầu gồm những nội dung chính sau:
* Tiêu chuẩn đánh giá
về năng lực và kinh nghiệm của nhà thầu được đánh giá theo các nội dung:
Năng lực sản xuất và kinh doanh, năng lực tài chính, kinh nghiệm. Tại bước
đánh giá này không tiến hành chấm điểm mà chỉ xem xét trên 2 tiêu thức “đạt”
hoặc “không đạt” để xác định khả năng tham dự thầu của nhà thầu. Nhà thầu đạt
cả 3 nội dung trên được xem là đủ năng lực và kinh nghiệm để tiếp tục đánh giá
hồ sơ dự thầu ở bước tiếp theo. Cụ thể:
- Kiểm tra tính hợp lệ
và xem xét sự đáp ứng cơ bản của hồ sơ dự thầu nhằm xác định các hồ
sơ dự thầu đủ tư cách để xem xét tiếp, bao gồm các nội dung sau:
a. Giấy đăng ký kinh
doanh, giấy phép bán hàng thuộc bản quyền của nhà sản xuất đối với thiết bị
phức tạp và có yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu.
b. Số lượng bản chính,
bản chụp hồ sơ dự thầu theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
c. Đơn dự thầu được
điền đầy đủ và có chữ ký hợp lệ của người đứng đầu tổ chức nhà thầu ký hoặc của
người được uỷ quyền kèm theo giấy uỷ quyền.
d. Sự hợp lệ của bảo
lãnh dự thầu.
đ. Biểu giá chào, biểu
phân tích một số đơn giá chính nếu có.
e. Năng lực và kinh
nghiệm của nhà thầu.
g. Các phụ lục, tài
liệu kèm theo khác theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu.
h. Các yêu cầu khác nếu
có.
- Làm rõ hồ sơ dự thầu:
Việc làm rõ hồ sơ dự
thầu có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng phải được thể hiện bằng
văn bản để làm sơ sở pháp lý cho việc xem xét đánh giá hồ sơ dự thầu. Trong quá
trình làm rõ, nhà thầu không được thay đổi bản chất hồ sơ dự thầu và không được
thay đổi giá dự thầu.
- Loại bỏ hồ sơ dự
thầu:
Hồ sơ dự thầu bị loại
bỏ khi không đáp ứng về tính hợp lệ, các yêu cầu cơ bản được coi là các điều
kiện tiên quyết nêu trong hồ sơ mời thầu, nhà thầu vi phạm một trong các điều
kiện tiên quyết sau sẽ bị loại bỏ không được xem xét tiếp trong các buớc đánh
giá chi tiết, cụ thể:
a. Tên nhà thầu không
có trong danh sách đăng ký tham dự và danh sách mua hoặc được cấp hồ sơ mời
thầu.
b. Hồ sơ dự thầu không
nộp đúng địa điểm và thời gian quy định trong hồ sơ mời thầu, trong trường hợp
này hồ sơ được trả lại theo nguyên trạng.
c. Không có bảo lãnh dự
thầu hoặc có nhưng không hợp lệ: Có giá trị thấp hơn, thời gian hiệu lực ngắn
hơn, gửi không đúng địa chỉ theo yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu.
d. Không nộp bản gốc hồ
sơ dự thầu. Không nộp đủ các các giấy tờ hợp lệ quy định. Thiếu chữ ký hợp lệ
trong đơn dự thầu. Hồ sơ dự thầu đưa ra các điều kiện trái với yêu cầu của hồ
sơ mời thầu. Nhà thầu có tên trong hai hoặc nhiều hồ sơ dự thầu của cùng một
gói thầu.
đ. Không đáp ứng yêu
cầu về năng lực và kinh nghiệm theo tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được duyệt
trước thời điểm mở thầu.
* Tiêu chuẩn đánh giá
về mặt kỹ thuật để chọn danh sách ngắn được đánh giá theo các
nội dung: Yêu cầu cụ thể, chi tiết về kỹ thuật, các điều kiện khác
trong hồ sơ mời thầu. Tại bước đánh giá này thực hiện theo phương thức chấm
điểm (trừ những hàng hoá, dịch vụ đặc biệt và phải được người có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt), sử dụng thang điểm 100 hoặc 1000 để đánh giá
đối với các nội dung nêu trên về mặt kỹ thuật để lựa chọn, tuỳ theo tính chất
của từng gói thầu mà xác định tỷ trọng và mức điểm yêu cầu tối thiểu đối với
từng nội dung. Điểm tối thiểu của tất cả các nội dung trên được quy định không
được thấp hơn 70 % tổng số điểm. Cụ thể:
a. Đánh giá về mặt kỹ
thuật để chọn danh sách ngắn (là danh sách các nhà thầu được thu hẹp qua các
bước đánh giá): Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá về mặt kỹ thuật, bên mời thầu
tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu trên cơ sở chấm điểm. Các hồ sơ dự thầu đạt
yêu cầu theo số điểm tối thiểu trở lên như quy định trong tiêu chuẩn đánh giá
sẽ được chọn vào danh sách ngắn để tiếp tục đánh giá tiếp bước 2.
b. Đánh giá về tài
chính, thương mại để xác định giá đánh giá: Căn cứ giá dự thầu của
nhà thầu, bên mời thầu tiến hành xác định giá đánh giá của các hồ sơ dự thầu
thuộc danh sách ngắn theo các nội dung sau:
- Sửa lỗi: Là
việc sửa chữa những sai sót bao gồm lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi nhầm đơn vị.
Nếu có sai lệch giữa đơn giá và tổng giá do việc nhân đơn giá với số lượng thì
đơn giá dự thầu sẽ là cơ sở pháp lý. Khi tiến hành sửa lỗi theo nguyên tắc
trên, bên mời thầu thông báo cho nhà thầu biết, nếu không chấp nhận sửa lỗi thì
hồ sơ sẽ bị loại, trường hợp lỗi số học sai quá 15% so với giá dự thầu cũng sẽ
không được xem xét tiếp.
- Hiệu chỉnh các sai
lệch: Là bổ sung hoặc điều chỉnh các nội dung chào thừa hoặc chào thiếu so
với yêu cầu của hồ sơ mời thầu, phần chào thừa sẽ trừ đi, phần chào thiếu sẽ
được cộng thêm theo nguyên tắc nếu không thể tách ra trong giá dự thầu thì lấy
mức chào cao nhất đối với nội dung này (nếu chào thiếu) và lấy mức thấp nhất
(nếu chào thừa) trong số các hồ sơ dự thầu khác thuộc danh sách ngắn. Bổ sung
hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu nhằm đảm bảo
tính nhất quán của hồ sơ, hồ sơ dự thầu có tổng giá trị sai lệch vượt quá 10 %
so với giá dự thầu sẽ bị loại không xem xét tiếp.
- Chuyển đổi giá dự
thầu sang một đồng tiền chung: Chuyển đổi giá dự thầu nếu có theo tỷ giá do
Bên mời thầu quy định tại hồ sơ mời thầu sang một đồng tiền chung, đưa về một
mặt bằng để xác định giá đánh giá.
* Tiêu chuẩn đưa về một
mặt bằng để xác định giá đánh giá được đánh giá theo các nội dung: Giá
chào thầu, điểm kỹ thuật nêu trên, các sai số về số học, xuất xứ của thiết bị,
tiêu chuẩn chế tạo, trình độ công nghệ, tổn thất khi vận hành, phụ tùng thay
thế, chi phí duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa lớn, bảo hành, bảo trì, điều kiện tài
chính và các khoản chi phí liên quan khác.
* Xếp hạng hồ sơ dự
thầu:
Sau khi đánh giá theo các bước nêu trên, Tổ chuyên gia đấu thầu xếp hạng hồ sơ
dự thầu trong phạm vi danh sách ngắn và theo giá đánh giá. Nhà thầu có giá đánh
giá thấp nhất sẽ được xếp thứ nhất và được kiến nghị trúng thầu.
2. Trình duyệt kết quả
đấu thầu:
* Trách nhiệm
trình duyệt kết quả đấu thầu: Tổ chuyên gia đấu thầu, Thủ trưởng đơn
vị có nhu cầu mua sắm (bên mời thầu) có trách nhiệm trình duyệt kết quả đấu
thầu lên người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền để xem xét phê duyệt. Trách
nhiệm phê duyệt kết quả đấu thầu qui định tại Điều 12 và Điều 13 của bản Quy
chế.
* Hồ sơ trình duyệt kết
quả đấu thầu:
- Văn bản trình
duyệt kết quả đấu thầu: Cần nêu được các nội dung sau:
. Nội dung gói thầu và
cơ sở pháp lý của việc tổ chức đấu thầu.
. Quá trình tổ chức đấu
thầu.
. Kết quả đánh giá hồ
sơ dự thầu.
. Đề nghị phê duyệt kết
quả đấu thầu, trong đó nêu rõ tên nhà thầu được đề nghị trúng thầu, giá đề nghị
trúng thầu, loại hợp đồng và thời gian thực hiện. Đối với giá đề nghị trúng
thầu phải đề cập tới các nội dung liên quan như thuế, dự phòng, trượt giá nếu
có.
- Tài liệu kèm theo Văn
bản trình duyệt kết quả đấu thầu: bao gồm bản chụp sau:
. Dự toán ngân sách nhà
nước được duyệt.
. Nội dung, danh mục
hàng hoá, dịch vụ mua sắm được duyệt.
. Văn bản phê duyệt các
nội dung cơ bản của quá trình đấu thầu.
. Quyết định thành lập
Tổ chuyên gia đấu thầu.
. Biên bản mở thầu, các
văn bản liên quan đến việc Bên mời thầu yêu cầu và nhà thầu làm rõ hồ sơ dự
thầu nếu có.
. Báo cáo đánh giá hồ
sơ dự thầu của đơn vị tư vấn hoặc tổ chuyên gia tư vấn (nếu có).
. Dự thảo biên bản
thương thảo hợp đồng.
. Dự thảo hợp đồng nếu
có.
. Hồ sơ mời thầu và hồ
sơ dự thầu của các nhà thầu.
. Các tài liệu khác có
liên quan
3. Thẩm định
kết quả đấu thầu:
* Trách nhiệm
thẩm định: Thẩm định kết quả đấu thầu trong các đơn vị, tổ chức thuộc
Bộ Tài chính là công việc kiểm tra và đánh giá về kế hoạch đấu thầu, kết quả
đấu thầu, cũng như các tài liệu đấu thầu liên quan trước khi phê duyệt kết quả
đấu thầu. Việc thẩm định kết quả đấu thầu phải đảm bảo tính trung thực, khách
quan, công bằng trong công tác thẩm định và chịu trách nhiệm về các ý kiến thẩm
định của mình. Cơ quan, đơn vị thẩm định kết quả đấu thầu được quy định như
sau:
- Đối với việc
mua sắm các loại hàng hoá dịch vụ (trừ hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin)
do Vụ Tài vụ quản trị xem xét, thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính phê
duyệt.
- Đối với việc mua sắm hàng hoá, dịch vụ công
nghệ thông tin do Cục Tin học và Thống kê tài chính xem xét, thẩm định trình Bộ
trưởng Bộ Tài chính phê duyệt.
- Đối với việc mua sắm do thủ trưởng cấp nào ra
quyết định phê duyệt do bộ phận quản lý tài chính - kế toán của đơn vị xem xét,
thẩm định trình người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường
hợp đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ có liên quan đến công nghệ thông tin,
trước khi trình người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt phải có ý
kiến tham gia thẩm định của bộ phận quản lý công nghệ thông tin cùng cấp.
* Nội dung thẩm
định kết quả đấu thầu:
- Kiểm tra
những căn cứ pháp lý đối với việc tổ chức đấu thầu: Kế hoạch đấu thầu; hồ sơ
mời thầu được cấp có thẩm quyền phê duyệt; tiêu chuẩn đánh giá được duyệt; phê
duyệt danh sách xếp hạng nhà thầu; hợp đồng thuê đơn vị tư vấn hoặc quyết định
thành lập tổ chuyên gia tư vấn và những quyết định khác có liên quan.
- Quy trình và
thời gian tổ chức đấu thầu: Thời gian phát hành hồ sơ mời thầu; thời gian chuẩn
bị hồ sơ mời thầu; thời gian mở thầu; thời gian đánh giá hồ sơ dự thầu so với
quy định.
- Kiểm tra nội
dung đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia: Tài liệu chấm điểm; ý kiến nhận
xét đánh giá của từng chuyên gia; báo cáo tổng hợp của đơn vị tư vấn hoặc Tổ
chuyên gia tư vấn; mức độ chính xác của việc đánh giá.
- Kiểm tra
những nội dung còn chưa rõ trong hồ sơ trình duyệt kết quả đấu thầu.
Lưu ý: Trong
quá trình thẩm định kết quả đấu thầu không phải là việc đánh giá lại hồ sơ dự
thầu.
* Nội dung Văn
bản báo cáo thẩm định:
Văn bản báo cáo
thẩm định trình người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả
đấu thầu bao gồm những nội dung chính sau:
- Khái quát về
nội dung gói thầu, cơ sở pháp lý đối với việc triển khai thực hiện đấu thầu.
- Mô tả tóm tắt
quá trình đấu thầu và kết quả xét thầu.
- Nhận xét
chung của Bộ phận thẩm định về quá trình tổ chức đấu thầu và xét thầu, về đề
nghị của cơ quan trình duyệt đối với kết quả đấu thầu.
- Kiến nghị và
hướng giải quyết của Bộ phận thẩm định đối với những trường hợp còn có vấn đề.
4. Phê duyệt
kết quả đấu thầu:
Phê duyệt kết
quả đấu thầu thuộc trách nhiệm của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
được quy định tại Điều 12 và Điều 13 của bản Quy chế. Người có thẩm quyền hoặc
cấp có thẩm quyền có trách nhiệm phê duyệt kết quả đấu thầu bằng Văn bản.
5. Công bố kết quả đấu
thầu:
Ngay sau khi có quyết
định của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền, Bên mời thầu tiến hành
công bố kết quả đấu thầu qua việc thông báo bằng văn bản cho các nhà thầu tham
dự, bao gồm nhà thầu trúng thầu và nhà thầu không trúng thầu về kết quả đấu
thầu. Trong trường hợp không có nhà thầu nào trúng thầu hoặc huỷ đấu thầu, Bên
mời thầu cũng phải tiến hành thông báo cho các nhà thầu biết.
Trước khi ký kết hợp
đồng chính thức, Bên mời thầu cần cập nhật những thay đổi về năng lực của nhà
thầu cũng như những thông tin khác có liên quan đến nhà thầu. Nếu phát hiện
thấy có những thay đổi làm ảnh hưởng tới khả năng thực hiện hợp đồng như năng
lực tài chính suy giảm, nguy cơ bị phá sản, Bên mời thầu phải kịp thời báo cáo
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Bên mời thầu phải gửi
Thông báo trúng thầu bằng văn bản tới nhà thầu trúng thầu kèm theo dự thảo hợp
đồng và những điểm lưu ý cần trao đổi khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng. Đồng
thời bên mời thầu cũng thông báo cho nhà thầu lịch biểu nêu rõ yêu cầu về thời
gian thương thảo hoàn thiện hợp đồng, nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng và ký hợp
đồng.
IV. Thương thảo
hoàn thiện và ký hợp đồng:
Thương thảo hoàn thiện
hợp đồng là quá trình tiếp tục thương thảo hoàn chỉnh nội dung chi tiết của hợp
đồng với nhà thầu trúng thầu để ký kết. Thương thảo hoàn thiện hợp đồng nhằm
giải quyết các vấn đề còn tồn tại, chưa hoàn chỉnh về hợp đồng đối với nhà thầu
trúng thầu, đặc biệt là việc áp giá đối với những sai lệch so với yêu cầu của
hồ sơ mời thầu trên nguyên tắc giá trị hợp đồng không vượt giá trúng thầu được
duyệt. Việc thương thảo hoàn thiện hợp đồng cũng bao gồm cả việc nghiên cứu các
sáng kiến, giải pháp ưu việt do nhà thầu đề xuất.
Khi nhận được Thông báo
trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi cho Bên mời thầu thư chấp thuận thương
thảo hoàn thiện hợp đồng. Trong phạm vi không quá 30 ngày kể từ ngày thông báo,
nếu Bên mời thầu không nhận được được thư chấp thuận hoặc thư từ chối của nhà
thầu, Bên mời thầu cần báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền xem
xét quyết định. Theo lịch biểu đã được thống nhất, hai bên sẽ tiến hành thương
thảo hoàn thiện hợp đồng để tiến tới ký hợp đồng chính thức.
Đối với các gói thầu có
giá trị dưới 500 triệu đồng, khi nhận được thông báo trúng thầu và dự thảo hợp
đồng, Nhà thầu và Bên mời thầu có thể ký ngay hợp đồng để triển khai thực hiện.
Bên mời thầu nhận Bảo
lãnh thực hiện hợp đồng của nhà thầu trúng thầu trước khi ký hợp đồng. Điều
kiện để nhà thầu chuẩn bị bảo lãnh thực hiện hợp đồng là quyết định phê duyệt
kết quả đấu thầu của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và công bố
trúng thầu của Bên mời thầu. Nếu ngân hàng bảo lãnh yêu cầu phải có hợp đồng đã
ký mới cấp giấy bảo lãnh, thì phải báo cáo người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm
quyền xem xét quyết định. Trong trường hợp này có thể ký hợp đồng trước nhưng
đảm bảo phải có bảo lãnh trước khi hợp đồng có hiệu lực.
Bên mời thầu chỉ hoàn
trả Bảo lãnh dự thầu (nếu có) khi nhận được bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà
thầu trúng thầu. Đối với các nhà thầu không trúng thầu nhưng không vi phạm quy
chế đấu thầu, kể cả khi không có kết quả đấu thầu, Bên mời thầu hoàn trả bảo
lãnh dự thầu cho nhà thầu trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày công bố
kết quả đấu thầu.
Bên mời thầu và nhà
thầu trúng thầu phải ký kết hợp đồng bằng văn bản. Căn cứ vào thời hạn và tính
chất của gói thầu được quy định trong kế hoạch đầu thầu, hợp đồng mua sắm hàng
hoá được thực hiện theo hợp đồng trọn gói áp dụng cho những gói thầu được xác
định rõ về số lượng, yêu cầu về chất lượng và thời gian. Trường hợp có phát
sinh ngoài hợp đồng nhưng không do nhà thầu gây ra thì phải báo cáo cấp có thẩm
quyền xem xét, quyết định.
Nếu không thành công,
bên mời thầu sẽ mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo đến thương thảo nhưng phải được
cấp thẩm quyền và người có thẩm quyền chấp thuận.
MẪU HỒ SƠ ĐẤU THẦU MUA SẮM HÀNG
HOÁ, DỊCH VỤ
1a. THÔNG BÁO MỜI
THẦU
(Áp dụng trong
trường hợp đấu thầu rộng rãi)
1. (Tên Bên mời
thầu) chuẩn bị mua sắm (tên gói thầu hàng hoá) để thực hiện dự án:
................................. tại .............................
2. (Tên Bên mời
thầu) xin mời tất cả các nhà thầu có đủ điều kiện và năng lực tham gia đấu thầu
cung cấp ................................. (tên hàng hoá).
3. Các nhà thầu
mong muốn tham gia đấu thầu có thể tìm hiểu thêm các thông tin và mua hồ sơ dự
thầu tại ............................ (ghi rõ địa chỉ bán hồ sơ mời thầu).
4. Các nhà thầu
đăng ký tham dự đấu thầu sẽ được mua bộ hồ sơ mời thầu hoàn chỉnh với một khoản
lệ phí là ........................... (ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và loại
tiền).
5. Hồ sơ dự
thầu phải được gửi kèm một bảo lãnh dự thầu: ......................... ghi rõ
giá trị bằng số và bằng chữ, loại tiền, hình thức bảo lãnh) và phải được chuyển
đến (ghi rõ địa chỉ nộp hồ sơ) vào hoặc trước ........... giờ (địa phương),
ngày ..... tháng ..... năm .....
6. Hồ sơ dự
thầu sẽ được mở vào ............ giờ (địa phương), ngày ..... tháng ..... năm
..... tại .................................(ghi địa điểm mở thầu).
1b. THƯ MỜI THẦU
(Áp dụng trong
trường hợp đấu thầu hạn chế)
|
Ngày ...... tháng
....... năm ......
|
Kính gửi:
.......................................................... (tên Nhà thầu).
1. (Tên Bên mời
thầu) chuẩn bị mua sắm (tên gói thầu) để thực hiện dự án ..................................................
tại ............................ (Tên Bên mời thầu) xin mời (tên nhà thầu) tới
tham dự đấu thầu.
2. Nhà thầu sẽ được mua một bộ hồ sơ mời thầu tại (ghi địa chỉ bán hồ sơ)
trong thời gian (ghi rõ thời gian bán hồ sơ) với một khoản lệ phí là:
........................... (ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và loại tiền).
3. Hồ sơ dự
thầu phải kèm theo một bảo lãnh dự thầu là ...................... (ghi rõ giá trị bằng số và bằng chữ, loại tiền, hình
thức bảo lãnh) và phải được chuyển đến (ghi rõ địa chỉ) trước ..... giờ
(địa phương), ngày ..... tháng ..... năm .....
4. Hồ sơ dự
thầu sẽ được mở vào ...... giờ (địa phương), ngày ..... tháng ..... năm ......
tại ................................................ (địa điểm mở thầu).
|
Đại diện Bên
mời thầu
(Ký tên, đóng
dấu)
|
2. MẪU ĐƠN
DỰ THẦU
|
Ngày ...... tháng
....... năm ......
|
Kính gửi:
.......................................................... (tên Bên mời thầu).
1. Sau khi
nghiên cứu hồ sơ mời thầu cung cấp .................................. (ghi rõ
tên gói thầu hàng hoá), chúng tôi, người ký tên dưới đây đề nghị được cung cấp
................................... (ghi nội dung gói thầu hàng hoá) và xin đảm
bảo sửa chữa đền bù bất kỳ một sai sót nào theo đúng quy định của hồ sơ mời
thầu và theo các điều kiện của hợp đồng, đặc tính kỹ thuật, các bản vẽ.... và
các phụ lục kèm theo.
2. Chúng tôi
xác nhận rằng các bản phụ lục gửi kèm theo đây là một phần trong hồ sơ dự thầu
của chúng tôi.
3. Nếu hồ sơ dự
thầu của chúng tôi được chấp thuận, chúng tôi xin cam kết sẽ thực hiện ngay
việc cung cấp và sẽ hoàn thành, bàn giao toàn bộ công việc đã nêu trong hợp
đồng theo đúng thời hạn.
4. Hồ sơ dự
thầu của chúng tôi có hiệu lực đến ngày ..... tháng ..... năm .....
5. Hồ sơ dự
thầu này, cùng với văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu, văn bản thông báo trúng
thầu của Bên mời thầu sẽ là cơ sở pháp lý ràng buộc giữa hai bên cho đến khi
hợp đồng chính thức được ký và triển khai thực hiện.
Chúng tôi hiểu
rằng, Bên mời thầu không buộc phải giải thích lý do không chấp thuận hồ sơ dự
thầu có giá thấp nhất hoặc bất kỳ hồ sơ dự thầu nào.
|
Đại diện nhà
thầu
(Chức vụ, ký
tên, đóng dấu)
|
Mục đích chỉ
dẫn là để cung cấp cho các nhà thầu tham gia đấu thầu biết những thông tin cần
thiết về gói thầu, về cách chuẩn bị và nộp hồ sơ dự thầu. Những thông tin chủ
yếu trong quá trình đấu thầu bao gồm yêu cầu về năng lực của các nhà thầu, mẫu
đơn dự thầu, thời gian nộp hồ sơ dự thầu, thủ tục đánh giá hồ sơ dự thầu, điều
kiện trao hợp đồng và các thông tin liên quan khác về quá trình đấu thầu mà Bên
mời thầu xét thấy cần thiết.
Chỉ dẫn đối với
nhà thầu gồm những nội dung chủ yếu sau:
A. Chỉ dẫn
chung:
1. Nội dung gói
thầu.
2. Nguồn vốn.
3. Tư cách pháp
lý của nhà thầu.
4. Nguồn gốc
hàng hoá.
5. Chi phí dự
thầu.
B. Hồ sơ mời
thầu:
6. Nội dung của
hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu.
7. Làm rõ hồ sơ
mời thầu.
8. Sửa đổi hồ
sơ mời thầu.
C. Chuẩn bị hồ
sơ dự thầu:
9. Ngôn ngữ sử
dụng trong hồ sơ dự thầu.
10. Các tài
liệu cần có trong hồ sơ dự thầu.
11. Giá dự
thầu.
12. Đồng tiền
bỏ thầu và đồng tiền thanh toán.
13. Năng lực,
tính pháp lý của nhà thầu và hàng hoá.
14. Bảo lãnh dự
thầu.
15. Hiệu lực
của hồ sơ dự thầu.
16. Hình thức
và chữ ký trong hồ sơ dự thầu.
D. Nộp hồ sơ dự
thầu:
17. Viết tên và
niêm phong hồ sơ dự thầu.
18. Thời hạn
nộp hồ sơ dự thầu.
19. Hồ sơ dự
thầu nộp muộn.
20. Sửa đổi và
rút hồ sơ dự thầu.
Đ. Mở thầu và
đánh giá hồ sơ dự thầu:
21. Mở thầu.
22. Làm rõ hồ
sơ dự thầu.
23. Kiểm tra sơ
bộ hồ sơ dự thầu và xác định mức độ đáp ứng.
24. Sửa lỗi số
học.
25. Chuyển đổi
về cùng một loại tiền để đánh giá hồ sơ dự thầu.
26. Đánh giá và
so sánh hồ sơ dự thầu.
E. Trao hợp
đồng:
28. Tiêu chuẩn
trao hợp đồng.
29. Quyền của
Bên mời thầu về thay đổi số lượng cung cấp trong thời gian trao hợp đồng.
30. Quyền của
Bên mời thầu chấp nhận hoặc loại bỏ bất kỳ hồ sơ dự thầu nào.
31. Thông báo
trao hợp đồng.
32. Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng.
33. Ký hợp
đồng.
4. MẪU BIỂU GIÁ
MẪU 1
(Áp dụng đối
với hàng hoá sản xuất tại Việt Nam)
STT
|
LOẠI HÀNG HOÁ
|
Xuất xứ
|
Đặc tính kỹ
thuật
|
Số lượng
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại diện nhà
thầu
(Ký tên và
đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
MẪU 2
(Áp dụng đối
với hàng hoá nhập khẩu)
STT
|
LOẠI
HÀNG HOÁ
|
Đặc tính kỹ
thuật
|
Xuất xứ
|
Số lượng
|
Giá FOB
|
Giá CIF
|
Giá cung ứng
tại đơn vị
|
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
Đơn giá
|
Thành tiền
|
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại diện nhà
thầu
(Ký tên và
đóng dấu)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5. CÁC ĐIỀU KIỆN CHUNG
VÀ ĐIỀU KIỆN CỤ THỂ CỦA HỢP ĐỒNG
Các điều kiện
chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng được áp dụng tuỳ theo tính chất của từng
đợt đấu thầu, gói thầu trên cơ sở tham khảo hướng dẫn của FIDIC (Hiệp hội quốc
tế các kỹ sư tư vấn) hoặc các tài liệu đấu thầu mẫu của nhà tài trợ.
6. MẪU BẢO LÃNH DỰ THẦU
|
Ngày ...... tháng
....... năm ......
|
Kính gửi:
.......................................................... (tên Bên mời thầu).
Ngân
hàng................................................. (ghi tên ngân hàng) có
trụ sở tại ..................................................... (ghi địa chỉ
của ngân hàng) chấp thuận gửi cho
............................................................... (ghi tên Bên
mời thầu) một khoản tiền là ...................................... (ghi rõ giá
trị bằng số, bằng chữ và loại tiền) để bảo lãnh cho nhà thầu (tên nhà thầu)
................... tham dự đấu thầu............................. (ghi rõ tên
gói thầu hoặc hợp đồng).
Ngân hàng chúng
tôi xin cam kết trả cho (ghi tên Bên mời thầu) khoản tiền nói trên ngay sau khi
nhận được văn bản yêu cầu đầu tiên của Bên mời thầu. Bên mời thầu không phải
giải thích về yêu cầu của mình, chỉ cần ghi rõ số tiền phải trả là do nhà thầu
(tên nhà thầu) ........................................ vi phạm một hoặc các
điều kiện sau đây:
1. Nếu nhà thầu
rút đơn trong thời hạn có hiệu lực của hồ sơ dự thầu đã quy định trong hồ sơ
mời thầu.
2. Nếu nhà thầu
đã được Bên mời thầu thông báo trúng thầu trong thời hạn có hiệu lực của hồ sơ
dự thầu mà nhà thầu:
a) Từ chối thực
hiện hợp đồng.
b) Không có khả
năng nộp hoặc từ chối nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh này có
giá trị kể từ ngày nộp hồ sơ dự thầu đến sau 30 ngày kể từ ngày hết hiệu lực
của hồ sơ dự thầu. Bất cứ yêu cầu nào liên quan đến bảo lãnh này phải gửi tới
ngân hàng trước thời hạn nói trên.
|
Tên ngân hàng
bảo lãnh
(Ký tên, đóng dấu)
|
7. MẪU THOẢ THUẬN HỢP ĐỒNG
(Mẫu tham khảo)
|
Ngày ...... tháng
....... năm ......
|
I. Căn cứ ký hợp đồng:
- Căn cứ yêu
cầu cung cấp.............................. (tên hàng hoá và các dịch vụ liên
quan) của ................................................. (tên Bên mời thầu)
- Căn cứ văn
bản phê duyệt kết quả đấu thầu số: ........, ngày ...... tháng ...... năm
....... và thông báo trúng thầu ngày ...... tháng ...... năm ......
II. Đại diện bên
mua (Bên mời thầu) và bên bán (nhà thầu):
1. Bên mua:
- Tên Bên mời
thầu: ......................................................
- Tên, chức vụ
người đại diện (hoặc người được uỷ quyền): ..................
- Địa chỉ:
.......................................................................
- Số tài khoản:
............... Tại Kho Bạc Nhà nước (hoặc ngân hàng): .........
2. Bên bán:
- Tên nhà thầu:
..............................................................
- Tên, chức vụ
người đại diện (hoặc người được uỷ quyền): ..................
- Địa chỉ:
....................................................................................................
- Số tài khoản:
.......................... Tại Ngân hàng, Kho bạc: ......................
III- Nội dung
của hợp đồng:
1. Nội dung của
hợp đồng gồm các từ và thuật ngữ được hiểu theo cùng nghĩa đã xác định trong
bản điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng.
2. Các tài liệu
sau đây được coi là một phần của hợp đồng này:
a. Văn bản phê
duyệt kết quả đấu thầu và thông báo trúng thầu;
b. Đơn dự thầu
và phụ lục kèm theo;
c. Bản thuyết
minh kỹ thuật;
d. Biểu giá dự
thầu;
đ. Bản vẽ thiết
kế;
e. Các phụ lục
bổ sung;
g. Điều kiện
chung của hợp đồng;
h. Điều kiện cụ
thể của hợp đồng;
3. Đối tượng
sản phẩm của hợp đồng là: ............. (tên gói thầu hàng hoá).
4. Yêu cầu về
số lượng, chất lượng, chủng loại, quy cách.
5. Giá trị hợp
đồng (theo khoản mục, tổng giá trị).
6. Phương thức
và điều kiện thanh toán.
7. Thời gian
thực hiện và hoàn thành (thời gian bắt đầu, kết thúc, nghiệm thu, bàn giao,
thanh toán).
8. Trường hợp
bất khả kháng.
9. Bảo hiểm.
10. Đền bù.
11. Biện pháp
đảm bảo việc ký kết hợp đồng.
12. Phạt khi vi
phạm hợp đồng hoặc thưởng nếu có.
13. Xử lý khi
có tranh chấp hợp đồng.
14. Những nội
dung và điều kiện điều chỉnh hợp đồng nếu có.
15. Bảo hành.
16. Cam kết
thanh toán.
17. Bảo mật.
18. Các phụ
lục.
19. Hiệu lực
của hợp đồng.
Hợp đồng này được lập thành (số bản) bằng (ngôn ngữ) và có giá trị ngang
nhau.
ĐẠI DIỆN BÊN
BÁN
(Ký tên, đóng
dấu)
|
ĐẠI DIỆN BÊN
MUA
(Ký tên, đóng
dấu)
|
8. MẪU BẢO
LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG
|
Ngày ...... tháng
....... năm ......
|
Kính gửi:
.......................................................... (tên Bên mua).
Ngân hàng
........................... (tên ngân hàng) có trụ sở tại ...........................
(ghi địa chỉ của ngân hàng).
Do Bên bán cam
kết thực hiện việc cung cấp ........................................ (tên gói
thầu) và do yêu cầu của (tên Bên mua) nêu trong hồ sơ mời thầu yêu cầu Bên bán
phải nộp giấy bảo lãnh của Ngân hàng với số tiền
................................... (ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và loại
tiền) để đảm bảo trách nhiệm của Bên bán trong thời gian thực hiện hợp đồng đã
ký.
Chúng tôi đồng
ý cấp cho nhà thầu Giấy bảo lãnh này và khẳng định rằng chúng tôi thay mặt cho
................................ (tên Bên bán) chịu trách nhiệm trước
............................ (tên Bên mua) với số tiền bảo đảm là
......................... (ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ và loại tiền).
Khi nhận được
văn bản yêu cầu của ...................... (tên Bên mua) và không cần bất kỳ sự
giải thích nào, chúng tôi cam đoan sẽ trả cho
................................... (tên Bên mua) với số tiền bảo đảm là
............................................... (ghi rõ giá trị bằng số, bằng chữ
và loại tiền).
Giấy bảo lãnh
này có hiệu lực đến ngày ...... tháng ...... năm ......
|
Tên ngân hàng
bảo lãnh
(Ký tên, đóng
dấu)
|
PHỤ LỤC SỐ 2
NỘI DUNG, TRÌNH TỰ TRIỂN KHAI CÔNG TÁC ĐẤU THẦUTUYỂN CHỌN
TƯ VẤN
(Ban hành theo
Quyết định số: 3399/2005/QĐ-BTC ngày 03/10/2005của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
I. Kế hoạch đấu
thầu: Kế hoạch đấu
thầu được phản ánh đầy đủ các nội dung đã hướng dẫn tại Phụ lục số 01 “Nội
dung, trình tự triển khai đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ”.
II. Hồ sơ mời
thầu:
Hồ
sơ mời thầu là một trong những yếu tố quan trọng quyết định chất lượng và hiệu
quả của gói thầu. Khi lập hồ sơ mời thầu cần sử dụng các cơ quan cá nhân có đủ
năng lực, trình độ chuyên môn về gói thầu, am hiểu về đấu thầu để đảm bảo chất
lượng của hồ sơ mời thầu, tạo thuận lợi cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và
tạo thuận lợi cho việc xét thầu.
1. Yêu cầu chung:
Hồ sơ mời thầu là toàn
bộ tài liệu và các yêu cầu cho một gói thầu do Bên mời thầu lập, được làm căn
cứ pháp lý cho nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và Bên mời thầu đánh giá hồ sơ
dự thầu.
1.1. Căn cứ lập hồ sơ
mời thầu:
- Dự toán ngân sách nhà
nước của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nội dung, danh mục
hàng hoá, dịch vụ mua sắm được duyệt của cấp có thầm quyền.
- Kế hoạch đấu thầu, hồ
sơ mời thầu đã được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
phân cấp tại bản Quy chế.
- Các quy định về đấu
thầu của Nhà nước và Điều ước quốc tế về tài trợ đã ký nếu sử dụng nguồn vốn
ODA;
- Các chính sách liên
quan quan khác của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu trong nước
hoặc chính sách khác.
1.2. Hồ sơ mời thầu đấu
thầu tuyển chọn tư vấn: Bao gồm:
- Thư mời thầu;
- Điều khoản
tham chiếu (mục đích, phạm vi công việc, tiến độ, nhiệm vụ và trách nhiệm của
tư vấn, trách nhiệm của Bên mời thầu và các nội dung liên quan khác);
- Các thông tin
cơ bản có liên quan;
- Tiêu chuẩn
đánh giá;
- Các điều kiện
ưu đãi (nếu có);
- Các phụ lục
chi tiết kèm theo.
2. Nội dung quy
định cụ thể: Hồ
sơ mời thầu cần đầy đủ, chính xác, rõ ràng, khách quan và phù hợp với các căn
cứ lập hồ sơ mời thầu, theo những nội dung sau:
2.1. Về tiêu
chuẩn kỹ thuật: Theo quy định trong Điều khoản tham chiếu nêu tại Mục IV
phần Mẫu hướng dẫn. Bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Giới thiệu:
+
Mô tả khái quát về gói thầu;
+
Mô tả mục đích tuyển chọn tư vấn;
- Phạm vi công
việc:
+
Mô tả chi tiết phạm vi công việc đối với tư vấn, nguồn vốn, tên cơ quan thực
hiện dự án, thời gian, tiến độ thực hiện, số tháng, số người cần thiết nếu có;
+
Mô tả các nhiệm vụ cụ thể do phía tư vấn phải tiến hành trong thời gian thực
hiện hợp đồng tư vấn;
+
Yêu cầu về tiến độ nộp các báo cáo có liên quan đến phạm vi dịch vụ tư vấn;
+
Dự kiến thời gian chuyên gia bắt đầu thực hiện dịch vụ tư vấn (thông thường
không quá 30 ngày kể từ ngày hợp đồng có hiệu lực;
+
Yêu cầu những công việc phải liên danh hoặc dành cho tư vấn trong nước thực
hiện (đối với đấu thầu quốc tế);
- Trách nhiệm
của Bên mời thầu: Dự kiến khả năng cung cấp điều kiện làm việc, cán bộ hỗ trợ
của bên mời thầu và những tài liệu có liên quan đến nhiệm vụ của tư vấn.
2.2. Về tài
chính, thương mại:
- Giá dự thầu
theo giá FOB, CIF hoặc theo các loại giá khác.
- Đồng tiền bỏ
thầu và tỷ giá so sánh.
- Nguồn tài
chính và các vấn đề có liên quan khác như tín dụng người mua, tín dụng người
bán, lãi suất và phí các loại, thời gian vay trả.
- Loại hợp đồng
và các vấn đề liên quan.
- Điều
kiện thanh toán.
2.3. Về tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu:
Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu cần nêu ngay trong hồ sơ mời thầu. Khi tiêu chuẩn đánh giá
nêu trong hồ sơ mời thầu còn chưa cụ thể thì cần lập tiêu chuẩn đánh giá chi
tiết và phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước
khi mở thầu. Sử dụng phương pháp chấm điểm để đánh giá hồ sơ dự thầu.
Tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự thầu tư vấn bao gồm:
* Tiêu chuẩn
đánh giá về mặt kỹ thuật (đánh giá về đề xuất kỹ thuật): Tiêu chuẩn
đánh giá về mặt kỹ thuật là tiêu chuẩn đánh giá các nội dung của túi hồ sơ đề
xuất kỹ thuật của nhà thầu (hay còn được gọi tắt là tiêu chuẩn kỹ thuật), cụ
thể là:
+ Về kinh nghiệm
(khoảng 10 đến 20% tổng số điểm). Nội dung này bao gồm:
- Kinh nghiệm thực hiện
các gói thầu tương tự: Số lượng các gói thầu tương tự do nhà thầu đã thực hiện
trong vòng 3 đến 5 năm gần đây (tuỳ theo từng gói thầu).
- Kinh nghiệm thực hiện
các gói thầu có điều kiện tương tự: Số lượng các gói thầu có điều kiện tương tự
về mặt tự nhiên, xã hội và kinh tế đã thực hiện trong vòng 3 đến 5 năm gần đây
.
- Các nội dung khác:
. Năng lực nhà thầu: Số
lượng, chất lượng đội ngũ chuyên gia hiện có của nhà thầu, doanh thu trong vòng
3 đến 5 năm gần đây.
. Kinh nghiệm quản lý:
Mức độ phù hợp về trình độ quản lý hiện tại của nhà thầu so với yêu cầu của gói
thầu.
. Các hoạt động khác.
Tỷ trọng điểm và mức
điểm yêu cầu tối thiểu của từng nội dung về kinh nghiệm được xác định tuỳ thuộc
vào tính chất của từng gói thầu.
+ Về giải pháp và
phương pháp luận (30-40% tổng số điểm). Nội dung này bao gồm:
- Hiểu rõ mục đích yêu
cầu của gói thầu: Mức độ hiểu biết của nhà thầu về mục đích, yêu cầu của gói
thầu được nêu trong "Điều khoản tham chiếu".
- Phương pháp luận do
nhà thầu đề xuất: Mức độ hoàn chỉnh, hợp lý của phương pháp luận do nhà thầu đề
xuất so với yêu cầu nêu trong "Điều khoản tham chiếu".
- Sáng kiến cải tiến:
Các sáng kiến cải tiến do nhà thầu đề xuất sẽ được xem xét trong quá trình đánh
giá.
- Chương trình công
tác: Tính hợp lý của sơ đồ tổ chức, biểu đồ công tác, lịch bố trí nhân sự.
- Công lao động (tháng
- người): Mức độ phù hợp về công lao động (tháng - người) do nhà thầu đề xuất
so với yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu.
- Đào tạo và chuyển
giao công nghệ: Mức độ phù hợp so với yêu cầu của hồ sơ mời thầu về nội dung
đào tạo như số lượt người được đào tạo, thời gian đào tạo, hình thức đào tạo
tại hiện trường, theo lớp, trong nước, ngoài nước; về nội dung chuyển giao công
nghệ như tài liệu và các phần mềm cần chuyển giao.
- Phương tiện làm việc:
Sự hợp lý về các yêu cầu hỗ trợ chỗ làm việc, trang thiết bị, cán bộ hỗ trợ của
Bên mời thầu, phương tiện đi lại.
- Cách trình bày: Mức
độ trình bày hồ sơ dự thầu của nhà thầu.
Tỷ trọng điểm và mức
điểm yêu cầu tối thiểu của từng nội dung về giải pháp và phương pháp luận được
xác định tuỳ thuộc vào tính chất của từng gói thầu.
+ Tiêu chuẩn về nhân sự
(khoảng 50 đến 60% tổng số điểm). Nội dung này bao gồm:
- Nhân sự theo chức
danh của từng chuyên gia: Chức danh nhân sự tham gia gói thầu thường bao gồm cố
vấn trưởng (đội trưởng) và chức danh của các chuyên gia khác thuộc từng lĩnh
vực cụ thể. Tỷ trọng điểm và mức điểm yêu cầu tối thiểu của các chức danh được
xác định căn cứ theo tính chất của từng gói thầu. Thông thường điểm của cố vấn
trưởng (đội trưởng) chiếm tỷ trọng cao nhất. Khi đánh giá nhân sự theo từng
chức danh cần lưu ý một số điểm sau:
. Đối với cố vấn trưởng
(đội trưởng): phải có kinh nghiệm tham gia trong những dự án trước đây. Đồng
thời yêu cầu về năng lực và kinh nghiệm của cố vấn này như yêu cầu đối với một
chuyên gia thuộc lĩnh vực cụ thể khác. Chuyên gia với tư cách là cố vấn trưởng
phải có tối thiểu 5 năm công tác trở lên thuộc lĩnh vực chuyên môn có liên quan
đến dự án.
. Đối với các chuyên
gia thuộc các lĩnh vực cụ thể: Yêu cầu về trình độ học vấn và những kết quả đào
tạo có liên quan đến gói thầu. Yêu cầu về phạm vi công việc và kinh nghiệm thực
hiện đối với gói thầu. Trong quá trình xây dựng tiêu chuẩn đánh giá cần phân
biệt các chuyên gia làm việc thường xuyên và các chuyên gia làm hợp đồng cho
nhà thầu.
. Tuỳ theo tính chất
của từng gói thầu, yêu cầu có chữ ký của những chuyên gia chủ chốt cam kết về
lý lịch cũng như quỹ thời gian để thực hiện gói thầu như quy định nêu trong hồ
sơ mời thầu.
- Tiêu chuẩn nhân sự
của từng chức danh được xem xét trên 4 nội dung sau:
. Kinh nghiệm chung (10
- 20% tổng số điểm của từng chức danh): Trình độ học vấn, số năm công tác.
. Kinh nghiệm có liên
quan đến gói thầu (60 - 70% tổng số điểm của từng chức danh): Số lượng gói thầu
tương tự đã thực hiện.
. Các yếu tố khác (10 -
20% tổng số điểm của từng chức danh): Kinh nghiệm làm việc ở nước ngoài, ngoại
ngữ...
. Biên chế thường xuyên
của các chuyên gia thuộc nhà thầu (5% tổng số điểm của từng chức danh).
* Tiêu chuẩn đánh giá
về mặt tài chính (đánh giá đề xuất tài chính):
Hồ sơ đề xuất tài chính
của tất cả các nhà thầu đạt từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở lên sẽ được mở
để đánh giá và xếp hạng tổng hợp theo cơ cấu điểm giữa kỹ thuật và giá. Nhà
thầu có giá dự thầu thấp nhất sẽ được số điểm giá tối đa, điểm giá của các nhà
thầu khác sẽ được xác định bằng công tác sau:
|
Điểm giá
(của nhà thầu đang
xét)
|
|
Giá dự thầu thấp nhất
x 100
|
|
=
|
|
|
|
Giá dự thầu của nhà
thầu đang xét
|
* Tiêu chuẩn đánh giá
tổng hợp về mặt kỹ thuật và giá: Tiêu chuẩn đánh giá tổng hợp bao gồm tiêu chuẩn
về mặt kỹ thuật và tiêu chuẩn về giá, trong đó tiêu chuẩn về mặt kỹ thuật không
được dưới 70% và tiêu chuẩn về giá không vượt quá 30% tổng số điểm.
Công thức tính điểm
tổng hợp đối với hồ sơ dự thầu:
Điểm tổng hợp = Điểm kỹ thuật
x (K%) + Điểm giá x (G%)
Trong đó:
- K% là tỷ trọng về kỹ
thuật (tối thiểu = 70%);
- G% là tỷ trọng về giá
(tối đa = 30%).
Nhà thầu xếp hạng thứ
nhất (đạt điểm tổng hợp cao nhất) sẽ được mời đến thwong thảo tài chính và các
nội dung của hợp đồng.
3. Thông báo đăng ký dự
thầu:
Bên mời thầu phải thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng, trên tờ thông tin về đấu thầu và
trang Web của cơ quan quản lý nhà nước về đấu thầu (nếu có) tối thiểu đảm bảo 3
kỳ liên tục hoặc gửi trực tiếp cho các nhà thầu do các cơ quan hoặc tổ chức có
liên quan cung cấp thông tin giới thiệu và phải thông báo trước khi phát hành
hồ sơ 10 ngày kể từ ngày thông báo lần đầu.
Thông báo đăng
ký dự thầu theo mẫu quy định tại Mục I phần Mẫu hướng dẫn thực hiện.
4. Xác định
danh sách ngắn: Căn cứ yêu cầu của gói thầu, các nội dung trong thông báo
đăng ký dự thầu và hồ sơ đăng ký dự thầu của các nhà thầu, Bên mời thầu xác
định danh sách ngắn các nhà thầu sẽ được cung cấp hồ sơ mời thầu thực hiện
tuyển chọn tư vấn.
- Việc xác định
danh sách ngắn được thực hiện theo các tiêu chuẩn lựa chọn đã được người có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 12 và Điều 13 của bản
Quy chế chấp thuận;
- Danh sách
ngắn này phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 12 và Điều 13 của bản Quy chế phê duyệt.
5. Mời thầu: Bên mời thầu cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu trong danh sách
ngắn được
người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 12 và Điều 13
của bản Quy chế phê duyệt.
6. Nhận và quản
lý hồ sơ dự thầu; Mở thầu: Nội dung và trình tự được thực hiện theo hướng
dẫn tại Phụ lục số 01.
III.
Đánh giá hồ sơ thầu, phê duyệt và công bố kết quả đầu thầu:
1. Đánh giá xếp
hạng nhà thầu:
Bên mời thầu
tiến hành nghiên cứu, đánh giá chi tiết và xếp hạng các hồ sơ dự thầu đã được
mở căn cứ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá được người có
thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi mở thầu. Công tác đánh
giá hồ sơ dự thầu bao gồm 2 bước sau:
Bước 1: Mở túi hồ sơ
đề xuất kỹ thuật để xem xét đánh giá bằng phương pháp chấm điểm. Cụ thể:
- Đánh giá sơ
bộ:
+ Xem xét tính
phù hợp về mặt hành chính pháp lý của từng hồ sơ dự thầu đối với yêu cầu của hồ
sơ mời thầu.
+ Làm rõ hồ sơ dự thầu:
Các nhà thầu không được phép thay đổi hồ sơ dự thầu sau khi đã đóng thầu. Trong
quá trình đánh giá các hồ sơ dự thầu, bên mời thầu có thể yêu cầu nhà thầu làm
rõ một số nội dung của hồ sơ dự thầu dưới hình thức trao đổi trực tiếp hoặc
gián tiếp nhưng phải đảm bảo sự bình đẳng giữa các nhà thầu, không làm thay đổi
nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu và không thay đổi giá dự thầu. Những đề nghị
làm rõ của Bên mời thầu, những ý kiến trả lời của nhà thầu đều phải thể hiện
bằng văn bản và được Bên mời thầu lưu trữ theo quy định.
Trong văn bản
yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu cần ghi rõ thời gian mà nhà thầu cần gửi
văn bản làm rõ.
- Đánh giá chi
tiết hồ sơ dự thầu:
Đánh giá chi
tiết từng hồ sơ dự thầu về mặt kỹ thuật trên cơ sở tiêu chuẩn đánh giá được quy
định trong hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được phê duyệt trước
thời điểm mở thầu.
Bước 2. Đánh giá hồ sơ
đề xuất tài chính:
Sau khi đánh
giá về đề xuất kỹ thuật, danh sách các nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật
(đạt từ 70% tổng số điểm về mặt kỹ thuật trở lên) cần được trình người có thẩm
quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt và được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất tài
chính để chấm điểm về giá. Sau đó các hồ sơ dự thầu sẽ được đánh giá tổng hợp
theo cơ cấu điểm về mặt kỹ thuật và giá được quy định trong hồ sơ mời thầu để
xếp hạng.
Việc cho điểm
để xếp hạng phải căn cứ vào cơ cấu điểm giữa kỹ thuật và giá trên cùng một mặt
bằng đã nêu trong hồ sơ mời thầu; tỷ trọng điểm về giá không vượt 30% tổng số điểm.
Các công việc
liên quan đến công tác đấu thầu quy định tại các nội dung trên do Bên mời thầu
thực hiện hoặc thuê chuyên gia thực hiện.
2. Trình duyệt
kết quả đấu thầu; Thẩm định kết quả quả đấu thầu; Phê duyệt kết quả đấu thầu;
Công bố kết quả đấu thầu; Thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng: Nội dung và
trình tự được thực hiện theo hướng dẫn tại Phụ lục 01.
Riêng đối với
việc thương thảo hợp đồng cần tập trung thống nhất một số nội dung sau:
- Nhiệm vụ và
nội dung công việc chi tiết của tư vấn cần thực hiện;
- Nội dung
chuyển giao công nghệ và đào tạo;
- Kế hoạch công
tác và việc bố trí nhân sự;
- Tiến độ;
- Giải quyết
thay đổi nhân sự nếu có;
- Vấn đề bố trí
điều kiện làm việc;
- Nội dung chi
phí tư vấn, bao gồm các khoản được quy định tại Điều 21 của Quy chế Đấu thầu,
trong đó lưu ý các chi phí ngoài lương thực hiện theo nguyên tắc thực thanh
thực chi nhưng không vượt quá mức được thống nhất.
Nếu các nội
dung thương thảo được thống nhất giữa 2 bên, trong đó giá trị hợp đồng đề nghị
không vượt quá giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt thì nhà thầu sẽ
được kiến nghị trúng thầu. Trường hợp thương thảo không thành công, Bên mời
thầu cần báo cáo thủ trương đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp để xin phép mời
nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo hợp đồng./.
MẪU
HƯỚNG DẪN HỒ SƠ MỜI THẦU TƯ VẤN
I. THÔNG BÁO
MỜI THẦU
1. (Tên Bên
mời thầu) chuẩn bị thực hiện (nêu tóm tắt nội dung và mục đích của dự
án) bằng nguồn vốn (ghi rõ nguồn vốn trong nước hoặc ngoài nước).
2. Để thực hiện
dự án, (tên Bên mời thầu) sẽ tiến hành đấu thầu tuyển chọn một nhà tư
vấn có khả năng thực hiện (nêu tóm tắt phạm vi dịch vụ tư vấn) cho dự án
nói trên.
3. (Tên Bên
mời thầu) đề nghị các nhà tư vấn có kinh nghiệm và khả năng thực hiện dịch
vụ tư vấn nói trên nếu mong muốn tham gia dự thầu để thực hiện dịch vụ tư vấn,
xin gửi văn bản “bày tỏ nguyện vọng” đến địa chỉ sau:[Ghi địa
chỉ, điện thoại của cơ quan và cá nhân phụ trách]
Văn bản “bày
tỏ nguyện vọng” cần mô tả tóm tắt lịch sử, năng lực và kinh nghiệm của
nhà tư vấn. Những nhà tư vấn được chấp nhận trong "danh sách
ngắn" sẽ được mời dự thầu. Thời gian nhận văn bản “bày tỏ
nguyện vọng” chậm nhất vào ... giờ (địa phương) ..., ngày ...
tháng ... năm ... tại (ghi địa điểm nhận văn bản).
4. Hồ sơ mời
thầu sẽ được phát hành vào ... giờ (địa phương) ..., ngày ... tháng ...
năm ... tại (ghi địa điểm phát hành hồ sơ mời thầu).
II. THƯ MỜI
THẦU
........,
Ngày... tháng... năm...
Kính
gửi: (Tên và địa chỉ của nhà thầu)
1. (Bên mời
thầu) chuẩn bị thực hiện (nêu khái quát nội dung dự án và mục tiêu đạt
được sau khi hoàn thành). (Tên Bên mời thầu) là cơ quan thực hiện dự
án.
2. Để thực hiện
dự án, (tên Bên mời thầu) sẽ tiến hành tuyển chọn một nhà tư vấn có khả
năng thực hiện (nêu tóm tắt phạm vi dịch vụ tư vấn) theo phương thức đấu
thầu hai túi hồ sơ.
3. Hồ sơ mời
thầu sẽ được gửi cho các nhà thầu trong danh sách ngắn có tên dưới đây:
(Liệt kê các
nhà thầu theo danh sách ngắn được duyệt)
4. Nhà thầu
trúng thầu được lựa chọn trên cơ sở kết quả đánh giá về đề xuất kỹ thuật kết
hợp với đề xuất tài chính theo các nội dung nêu trong tài liệu này.
5. Đề nghị
thông báo cho chúng tôi biết về việc đã nhận được hồ sơ mời thầu và khả năng
tham dự thầu (đơn phương hoặc liên danh).
|
Đại diện Bên
mời thầu
(Ký
tên, đóng dấu)
|
III. CHỈ DẪN
NHÀ THẦU
1. Nhà thầu
phải chuẩn bị đề xuất kỹ thuật và đề xuất tài chính trong 2 túi hồ sơ riêng
biệt nhưng được nộp trong cùng một thời điểm.
2. Đề xuất kỹ
thuật của nhà thầu cần chứng minh sự hiểu biết của mình về yêu cầu của gói thầu
cũng như những nhiệm vụ cần thiết được quy định trong phạm vi Điều khoản tham
chiếu. Nhà thầu cần cung cấp đầy đủ các thông tin sau:
a. Cơ cấu tổ
chức và kinh nghiệm của nhà thầu (xem Mẫu số 02). Trong phần kinh
nghiệm nhà thầu cần nêu các gói thầu mà nhà thầu đã thực hiện với tư cách là
nhà thầu chính. Nhà thầu cần xuất trình các hợp đồng hoặc bằng chứng khác theo
yêu cầu của (tên Bên mời thầu) trước hoặc (nếu được lựa chọn) trong thời
gian thương thảo hợp đồng.
b. Giải pháp và
phương pháp luận tổng quát do nhà thầu đề xuất để thực hiện gói thầu kể cả
những thông tin chi tiết nếu thấy cần thiết.
c. Chương trình
công tác: sơ đồ về tổ chức, sơ đồ mạng những công tác chủ yếu thể hiện trên
đường găng, kế hoạch bố trí nhân sự. Kế hoạch nhân sự cần chỉ rõ ước tính thời
gian (tách riêng thời gian làm việc tại trụ sở công ty, thời gian làm việc tại
hiện trường), kế hoạch thực hiện cho mỗi chuyên gia (chuyên gia quốc tế và
trong nước). Kế hoạch bố trí nhân lực được trình bày tại Mẫu số 03.
d. Những góp ý
nếu có để cải thiện nội dung Điều khoản tham chiếu.
đ. Đào tạo và
chuyển giao công nghệ.
e. Tên, tuổi,
tiểu sử, quá trình công tác và chi tiết kinh nghiệm công tác chuyên môn của
từng chuyên gia tham gia, trong đó đặc biệt lưu ý về mặt kinh nghiệm cần thiết
phù hợp với yêu cầu của gói thầu (xem Mẫu số 04). (Tên Bên mời
thầu) yêu cầu mỗi chuyên gia phải cam đoan lý lịch tự khai của mình là đúng
thông qua việc ký và ghi rõ ngày ký trên bản tự khai lý lịch của mình.
g. Các văn bản
cam kết liên danh hoặc sử dụng thầu phụ trong nước nếu có.
h. Ước tính
diện tích phòng làm việc, phương tiện đi lại, thiết bị văn phòng và thiết bị
nghiên cứu hiện trường, cán bộ hỗ trợ của Bên mời thầu,... cần thiết để thực
hiện dịch vụ tư vấn.
3. Đề xuất tài
chính được chuẩn bị trên cơ sở các yêu cầu và các quy định trong hồ sơ mời
thầu. Chi phí tư vấn bao gồm tiền trả cho chuyên gia (lương cơ bản, chi phí xã
hội, chi phí quản lý, lãi công ty và phụ cấp khác của chuyên gia) và các khoản
chi ngoài lương (chi phí đi lại quốc tế, phụ cấp công tác, thông tin liên lạc,
văn phòng phẩm, trang thiết bị làm việc, đào tạo và các chi phí khác).
Các khoản chi
phí cần được trình bày dưới dạng biểu chi tiết. Đặc biệt, chi tiết về chi phí
trả cho chuyên gia như chi phí xã hội và chi phí quản lý cần được cơ quan kiểm
toán xác nhận. Đồng thời, cùng với các biểu kê khai chi tiết, nhà tư vấn cũng
phải trình bản sao các báo cáo thu chi hàng năm đã được kiểm toán. Những thông
tin do nhà thầu cung cấp sẽ được (tên Bên mời thầu) bảo mật theo quy
định. Trong và sau thời gian thực hiện dịch vụ tư vấn, (tên Bên mời thầu)
có quyền kiểm tra tiến độ thực hiện và sổ sách kế toán của nhà thầu có liên
quan đến phạm vi dịch vụ tư vấn.
4. Hồ sơ dự
thầu của nhà thầu cần được soạn thảo bằng tiếng Việt, tiếng Anh (tùy theo tính
chất cụ thể của từng dự án), làm thành (nêu số bản gốc và bản sao) và nộp tại
địa chỉ sau trước ... giờ (địa phương) ... ngày ..., tháng ... năm...:
(Tên và địa chỉ
của Bên mời thầu)
Ngoài ra, nhà
thầu cần thông báo cho (tên Bên mời thầu) về việc gửi hồ sơ dự thầu của mình
như số bưu kiện, phương tiện gửi đi, dự kiến ngày bưu kiện đến ...
5. Túi hồ sơ đề
xuất kỹ thuật sẽ được mở vào ... giờ (địa phương) ..., ngày ... tháng ... năm
... tại (ghi địa điểm mở thầu).
6. Việc đánh
giá hồ sơ đề xuất kỹ thuật sẽ căn cứ theo tiêu chuẩn đánh giá trong hồ sơ mời
thầu và tiêu chuẩn đánh giá chi tiết được thông qua trước thời điểm mở thầu (Xem
Mẫu số 01).
7. Trong quá
trình đánh giá, (tên Bên mời thầu) sẽ không xem xét hồ sơ đề xuất kỹ
thuật có sự thay đổi về năng lực, không đảm bảo thực hiện gói thầu.
8. (Tên Bên
mời thầu) sẽ không chấp nhận những đề nghị thay đổi về nhân sự đã đề xuất
trong khi đang tiến hành đánh giá các hồ sơ đề xuất kỹ thuật.
9. Hồ sơ đề
xuất tài chính của tất cả các nhà thầu đạt từ 70% tổng số điểm về kỹ thuật trở
lên sẽ được mở để đánh giá và xếp hạng tổng hợp theo cơ cấu điểm giữa kỹ thuật
và giá (nêu tỷ lệ % giữa kỹ thuật và giá). Nhà thầu có giá dự thầu thấp nhất sẽ
được số điểm giá tối đa, điểm giá của các nhà thầu khác sẽ được xác định bằng
công thức sau:
|
Điểm giá
(của nhà thầu
đang xét)
|
|
Giá dự thầu
thấp nhất x 100
|
|
=
|
|
|
|
Giá dự thầu của nhà
thầu đang xét
|
Công thức tính điểm
tổng hợp đối với hồ sơ dự thầu:
Điểm tổng hợp = Điểm kỹ
thuật x (K%) + Điểm giá x (G%)
Trong đó:
- K% là tỷ trọng về kỹ
thuật (tối thiểu = 70%)
- G% là tỷ trọng về giá
(tối đa = 30%)
Nhà thầu xếp hạng thứ
nhất (đạt điểm tổng hợp cao nhất) sẽ được mời đến thương thảo tài chính và các
nội dung của hợp đồng.
10. Đại diện thay mặt
nhà thầu tham gia thương thảo và ký hợp đồng phải có giấy ủy quyền. Trường hợp
không thành công, Bên mời thầu sẽ mời nhà thầu được xếp hạng tiếp theo đến
thương thảo.
11. Nhà thầu cần thông
báo bằng fax tới (số fax của Bên mời thầu) cho biết là đã nhận được hồ sơ mời
thầu và thông báo khả năng tham dự.
12. Nhà thầu có thể đề
nghị Bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu và thăm hiện trường để tìm hiểu về dự
án. Mọi chi phí cho việc tìm hiểu và thu thập số liệu ban đầu để chuẩn bị hồ sơ
dự thầu, để thương thảo sau này sẽ do nhà thầu tự thu xếp.
13. (Tên Bên mời thầu)
sẽ gửi những thông tin bổ sung nếu nhà thầu yêu cầu. Mọi chậm trễ về việc gửi
thông tin bổ sung sẽ không được xem là lý do để kéo dài việc nộp hồ sơ dự thầu.
IV. ĐIỀU KHOẢN THAM CHIẾU
"Điều khoản tham
chiếu" bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
1. Giới thiệu:
- Mô tả khái quát về dự án và gói thầu;
- Mô tả mục đích tuyển chọn tư vấn.
2. Phạm vi công việc:
- Mô tả chi tiết phạm vi công việc đối với tư
vấn, nguồn vốn, tên cơ quan thực hiện dự án, thời gian, tiến độ thực hiện, số
tháng-người cần thiết nếu có.
- Mô tả các nhiệm vụ cụ thể do phía tư vấn phải
tiến hành trong thời gian thực hiện hợp đồng tư vấn.
- Yêu cầu về tiến độ nộp các báo cáo có liên
quan đến phạm vi dịch vụ tư vấn.
- Dự kiến thời gian chuyên gia bắt đầu thực
hiện dịch vụ tư vấn (thông thường không quá 30 ngày kể từ khi hợp đồng có hiệu
lực).
- Yêu cầu những công việc phải liên danh hoặc
dành cho tư vấn trong nước thực hiện (đối với đấu thầu quốc tế).
3. Trách nhiệm của Bên mời thầu:
Dự kiến khả năng cung cấp điều kiện làm việc,
cán bộ hỗ trợ của Bên mời thầu và những tài liệu có liên quan đến nhiệm vụ của
tư vấn.
V.
BẢO LÃNH DỰ THẦU, BẢO LÃNH THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG.
Theo mẫu hướng dẫn tại Phụ lục số
01.
VI.
CÁC THÔNG TIN CƠ BẢN CÓ LIÊN QUAN TỚI GÓI THẦU
Tùy theo
quy mô và tính chất của gói thầu, Bên mời thầu cần nêu rõ những thông tin chủ
yếu cũng như các tài liệu hiện có liên quan để cung cấp cho các nhà thầu nghiên
cứu và chuẩn bị hồ sơ dự thầu.
VII.
MẪU BIỂU VỀ NỘI DUNG KỸ THUẬT
Mẫu số 01.
TIÊU
CHUẨN ĐÁNH GIÁ VỀ MẶT KỸ THUẬT
STT
|
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ
|
Điểm tối đa
|
Nhà thầu 1
|
Nhà thầu 2
|
Nhà thầu …
|
Tỷ trọng
|
Điểm
|
Tỷ trọng
|
Điểm
|
Tỷ trọng
|
Điểm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
I
|
Kinh nghiệm:
(Từ 10% đến 20% tổng số điểm)
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Đã thực hiện gói thầu tương tự
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Đã thực hiện gói thầu có điều kiện địa lý
tương tự
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Các yếu tố khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II
|
Giải pháp và phương pháp luận:
(Từ 30% đến 40% tổng số điểm)
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Hiểu rõ mục đích gói thầu
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Phương pháp luận
|
|
|
|
|
|
|
|
c
|
Sáng kiến cải tiến
|
|
|
|
|
|
|
|
d
|
Chương trình công tác
|
|
|
|
|
|
|
|
e
|
Công lao động (tháng-người)
|
|
|
|
|
|
|
|
f
|
Đào tạo và chuyển giao công nghệ
|
|
|
|
|
|
|
|
g
|
Phương tiện làm việc
|
|
|
|
|
|
|
|
h
|
h/ Cách trình bày
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
III
|
Nhân sự:
(Từ 50% đến 60% tổng số điểm)
|
|
|
|
|
|
|
|
a
|
Cố vấn trưởng, Đội trưởng
|
|
|
|
|
|
|
|
b
|
Chuyên gia các lĩnh vực
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
TỔNG CỘNG (100%)
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
- Yêu cầu điểm tối thiểu
đối với từng nội dung (I, II và III) phải đạt trên 50%.
- Hồ sơ dự
thầu có điểm kỹ thuật đạt từ 70% trở lên được coi là đáp ứng về mặt kỹ thuật.
Mẫu
số 02:
GÓI
THẦU TƯƠNG TỰ ĐÃ HOẶC ĐANG THỰC HIỆN
TRONG THỜI GIAN 3 ĐẾN 5 NĂM GẦN ĐÂY
- Tên gói thầu và dự án có liên quan:
……………………………………..
- Địa điểm: ………………………………………………………………...
- Chủ đầu tư: ………………………………………………………………
- Chuyên gia thực hiện (số chuyên gia, số tháng
- người):
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
- Thời gian thực hiện: Từ ngày …../…../….. đến
ngày …../…../…..
- Giá trị dịch vụ tư vấn đã thực hiện, trong đó
cần nói rõ tham gia với tư cách độc lập, liên danh hay thầu phụ
- Mô tả chi tiết các dịch vụ tư vấn đã thực
hiện
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
……………………………………………………………………………..
Mẫu số 03:
BIỂU
BỐ TRÍ NHÂN LỰC
Họ tên
|
Chức vụ
|
Tháng
|
Tháng - người
|
01
|
02
|
03
|
04
|
…
|
11
|
12
|
01
|
02
|
…
|
Tại dự án
|
Tại công ty
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Mẫu số 04:
LÝ LỊCH CHUYÊN GIA
(1) Họ và tên
(2) Ngày sinh
(3) Quốc tịch
(4) Chức vụ dự kiến
(5) Học vấn (ghi rõ năm được cấp
bằng hoặc chứng chỉ)
(6) Đào tạo khác
(7) Trình độ ngoại ngữ (tuỳ yêu cầu
của gói thầu)
(8) Thành viên các tổ chức chuyên
môn
(9) Kinh nghiệm công tác ở nước
ngoài
(10) Quá trình công tác (ghi rõ
theo từng thời gian, tên cơ quan, chức vụ và nhiệm vụ công tác được giao)
(11) Cam kết đảm bảo quỹ thời gian
để thực hiện gói thầu
(12) Cam đoan về lý lịch tự khai.
Xác nhận của nhà thầu
|
Ngày.... tháng.... năm....
(Chuyên gia ký tên)
|
Mẫu số 05:
MẪU
BIỂU VỀ NỘI DUNG TÀI CHÍNH
I. CHI PHÍ TRẢ CHO CHUYÊN GIA:
Loại tiền sử dụng:
Gói thầu: Tên
nhà thầu: ....................
Chuyên gia
|
Lương cơ bản
|
Chi phí xã hội
(% của 1)
|
Chi phí quản lý
(% của 1)
|
Cộng
(1+2+3)
|
Lãi Công ty
(% của 4)
|
Chi phí trả cho
chuyên gia tại C.ty (4+5)
|
Phụ cấp khác
(nếu có)
|
Tổng chi phí trả cho
chuyên gia (6+7)
|
Họ tên
|
Chức vụ
|
(A)
|
(B)
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xác nhận của kiểm
toán
(nếu có)
|
Ngày... tháng...
năm...
Xác nhận của nhà thầu
(Ký tên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
II. PHÂN BỔ CHI PHÍ XÃ HỘI:
DANH MỤC CHI PHÍ
|
Ký hiệu
(1)
|
Số lượng
(loại tiền)
|
% lương cơ bản (2)
|
Ghi chú
|
- Nghỉ lễ
- Nghỉ phép
- Nghỉ ốm
- Nghỉ đẻ
- Bảo hiểm
. . . . . . . .
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1)
Theo báo cáo thu nhập
(2) Do kiểm
toán chứng nhận
III. PHÂN BỔ CHI PHÍ QUẢN LÝ:
DANH MỤC CHI PHÍ
|
Ký hiệu
(1)
|
Số lượng
(loại tiền)
|
% lương cơ bản (2)
|
Ghi chú
|
- Thuê Văn phòng
- Thiết bị Văn phòng
- Khấu hao
- Kiểm toán
- Bảo hiểm
- In ấn
- Điện thoại
- Đi lại
- Thuế
. . . . . . . .
|
|
|
|
|
Ghi chú: (1)
Theo báo cáo thu nhập
(2) Do kiểm
toán chứng nhận
Mẫu số 06:
ƯỚC
TÍNH CHI PHÍ NGOÀI NƯỚC
Đơn vị tính: ……………
1. Chi phí trả cho chuyên gia nước ngoài:
Tại công ty:
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
Số tháng - người
|
Mức chi trả
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
xxx
|
Tại dự án:
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
Số tháng - người
|
Mức chi trả
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
xxx
|
2. Chi phí ngoài lương:
- Chi phí đi lại quốc tế:
- Phụ cấp công tác:
- Thông tin, liên lạc:
- Văn phòng phẩm:
- Trang thiết bị làm việc:
- Đào tạo và chi phí khác:
------------------------------------------------------
Tổng
cộng: xxx
Mẫu số 07:
CHI
PHÍ TRONG NƯỚC
Đơn vị tính: ……………
1. Chi phí trả cho chuyên gia Việt Nam:
STT
|
HỌ VÀ TÊN
|
Số tháng - người
|
Mức chi trả
|
Cộng
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
…
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
xxx
|
2. Chi phí ngoài lương:
- Công tác phí:
- Đi lại (trong và ngoài nước):
- Thông tin, liên lạc:
- Chi phí khác:
------------------------------------------------------
Tổng
cộng: xxx
Mẫu số 08:
TỔNG
HỢP CHI PHÍ:
Đơn vị tính: ……………
NỘI DUNG
|
Ngoài nước
|
Trong nước
|
Cộng
|
- Chi phí trả cho chuyên gia
|
|
|
|
- Chi phí ngoài lương:
|
|
|
|
- Thuế các loại:
|
|
|
|
- Dự phòng:
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
xxx
|
xxx
|
xxx
|
Mẫu số 09:
THỎA
THUẬN HỢP ĐỒNG
(Mẫu tham khảo)
I. Căn cứ ký hợp đồng:
- Căn cứ yêu cầu thực hiện dịch vụ
tư vấn cho dự án .... của (tên Bên mời thầu).
- Căn cứ thông báo trúng thầu ngày
.... tháng .... năm ....
II. Giải thích thuật ngữ
III. Đại diện các bên ký hợp đồng:
1. Đại diện Bên mời
thầu:
- Tên Bên mời
thầu.........................................
- Tên, chức vụ người
đại diện (hoặc của người được ủy quyền)
- Địa chỉ
.......................................................
- Số tài
khoản..................... Tại ngân hàng.......................
2. Đại diện phía tư
vấn:
- Tên nhà tư
vấn...........................................
- Tên, chức vụ người
đại diện (hoặc của người được ủy quyền)
- Địa
chỉ........................................................
- Số tài
khoản................. Ngân hàng............................
IV. Nội dung hợp đồng:
1. Nhiệm vụ của tư vấn:
(Ghi rõ những công việc phía tư vấn phải đảm nhiệm, địa điểm và thời gian thực
hiện...)
2. Các tài liệu sau đây
được coi là một phần của hợp đồng này:
a. Văn bản
hợp đồng
b. Thông
báo trúng thầu
c. Hồ sơ dự
thầu
d. Các văn
bản bổ sung...
3. Kết qủa thực hiện
hợp đồng
4. Yêu cầu về chất
lượng
5. Giá trị hợp đồng
(theo công việc, hạng mục, tổng giá trị của hợp đồng)
6. Thời gian nghiệm
thu, bàn giao, thanh toán
7. Phương thức và điều
kiện thanh toán
8. Thời gian thực hiện
và hoàn thành (thời gian bắt đầu, kết thúc, nghiệm thu, bàn giao, thanh toán)
9. Trường hợp bất khả
kháng
10. Bảo hiểm
11. Đền bù
12. Biện pháp đảm bảo
việc ký kết hợp đồng
13. Phạt khi vi phạm
hợp đồng hoặc thưởng khi hoàn thành vượt mức nếu có
14. Xử lý khi có tranh
chấp hợp đồng
15. Những nội dung và
điều kiện điều chỉnh hợp đồng nếu có
16. Bảo hành
17. Cam kết thanh toán
18. Bảo mật
19. Các phụ lục
20. Hiệu lực hợp đồng
Hợp đồng này được lập
thành (số bản) bằng (ngôn ngữ) và có giá trị ngang nhau.
Đại diện tư vấn
(Ký tên, đóng dấu)
|
Đại diện Bên mời thầu
(Ký tên, đóng dấu)
|