ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3385/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 29
tháng 10 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ, BAN NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN,
HUYỆN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRONG VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ
QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng
6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Sở Tư
pháp với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính và tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 2046/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2011 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Ban hành Quy chế phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân quận, huyện và Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính
và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Tư
pháp, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hùng Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP GIỮA SỞ TƯ PHÁP VỚI CÁC SỞ, BAN NGÀNH; ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN, HUYỆN VÀ ỦY
BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG, XÃ, THỊ TRẤN TRONG VIỆC THỰC HIỆN KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH VÀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ QUY ĐỊNH
HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3385/QĐ-UBND ngày 29 tháng 10 năm 2013 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng
điều chỉnh
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Kiểm soát TTHC: thống kê, rà soát, đánh giá
TTHC; công bố TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi
bỏ; TTHC mới ban hành; tổ chức kiểm tra việc niêm yết công khai thực hiện các bộ
TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban ngành đã được công bố; cập nhật
vào cơ sở dữ liệu quốc gia và cổng thông tin điện tử thành phố về TTHC; bộ TTHC
áp dụng chung tại cấp quận và cấp phường theo quy định tại Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định về kiểm soát TTHC
(Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm
2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến
kiểm soát TTHC (Nghị định số 48/2013/NĐ-CP).
b) Tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố, các sở,
ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã; đôn đốc việc thực
hiện, đề xuất biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính
trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định tại Nghị
định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính (Nghị định số
20/2008/NĐ-CP) và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
2. Đối tượng thực hiện quy chế: các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố (gọi chung là các sở, ban ngành), Ủy ban
nhân dân quận, huyện (gọi chung là cấp huyện) và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (gọi chung là cấp xã).
Quy chế này quy định nguyên tắc, phương thức và
trách nhiệm phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện kiểm soát thủ tục hành
chính (TTHC) và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính.
3. Quy chế này không điều chỉnh:
a) Các hồ sơ, công việc có tính chất trao đổi thông
tin; hồ sơ công việc có tính chất tổ chức thực hiện TTHC nội bộ của cơ quan đơn
vị.
b) Các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức thuộc
phạm vi khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
c) Trình tự thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp
luật không có nội dung ban hành TTHC mới.
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
công tác phối hợp
Công tác phối hợp giữa Sở Tư pháp với các sở, ban
ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phải bảo đảm chất lượng
các công việc, theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan; đồng thời
nâng cao trách nhiệm và hiệu quả trong việc giải quyết công việc có tính chất
liên ngành, tránh đùn đẩy gây ách tắc hoặc khó khăn.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1. Việc phối hợp phải trên nguyên tắc tuân thủ pháp
luật, công khai, tôn trọng và theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao.
a) Kiểm soát TTHC bảo đảm nguyên tắc chỉ ban hành
và duy trì các TTHC thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp, có chi phí tuân thủ
TTHC thấp nhất nhưng có hiệu quả nhất và huy động toàn xã hội tham gia vào quy
trình kiểm soát TTHC để thực hiện tốt mục tiêu cải cách TTHC.
b) Việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về các quy định hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời
sống nhân dân phải đảm bảo công khai, minh bạch; quy trình cụ thể, rõ ràng, thống
nhất; thủ tục tiếp nhận đơn giản, thuận tiện; tiếp nhận, xử lý đúng thẩm quyền;
phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan hành chính nhà nước
theo quy định của pháp luật.
2. Sự phối hợp trên nguyên tắc phải có cơ quan chủ
trì, chịu trách nhiệm chính, là cơ quan đầu mối phối hợp với các cơ quan khác về
thời gian, thủ tục phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố
và các văn bản pháp lý về chuyên môn thuộc lĩnh vực sở, ban ngành phụ trách.
3. Đối với những vấn đề có ý kiến khác nhau thì các
bên trao đổi để có sự thống nhất chung trước khi trình; nếu trường hợp không thống
nhất được, cơ quan đầu mối xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố để thống
nhất thực hiện.
Điều 4. Trách nhiệm phối hợp
1. Các sở, ban ngành; Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã phối hợp phải trả lời bằng văn bản đúng thời gian, nội dung
và tính pháp lý thuộc ngành, lĩnh vực, địa bàn phụ trách; tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho các cơ quan, đơn vị chủ trì hoàn thành tốt trách nhiệm được giao và
đúng thời gian quy định. Trong trường hợp hết thời hạn mà các sở, ban ngành; Ủy
ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp vẫn không có văn bản
trả lời thì Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố và trong tờ trình nêu rõ tên những cơ quan có liên
quan không có văn bản trả lời.
2. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã là cơ quan chủ trì phải chịu trách nhiệm toàn bộ trước pháp
luật và Ủy ban nhân dân thành phố về tính pháp lý của hồ sơ, nội dung trình và
dự thảo văn bản giải quyết. Tờ trình phải nêu đầy đủ các yêu cầu, nội dung và
nêu rõ những sở, ban ngành nào phối hợp nhưng không có ý kiến trả lời.
3. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã tiếp nhận, nghiên cứu và xử lý các phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý và
báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố kết quả giải quyết; nếu vượt quá thẩm quyền
có văn bản đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo quy định.
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ thực hiện kiểm soát TTHC và tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo hướng dẫn của Cục Kiểm soát TTHC.
Chương 2.
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC,
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP TRONG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Nội dung phối hợp về kiểm
soát TTHC
1. Các sở, ban ngành có trách nhiệm nắm tình hình,
thống kê số lượng TTHC đang thực hiện; rà soát, đánh giá TTHC; trình công bố
các TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ; TTHC
mới ban hành; trình văn bản quy phạm pháp luật có quy định hành chính thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố theo chức năng quản lý ngành, lĩnh vực thuộc
thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp
xã tổ chức thực hiện các bộ TTHC đã được công bố; phản ánh, kiến nghị về TTHC với
các sở, ban ngành theo chức năng quản lý ngành, lĩnh vực để xem xét rà soát,
đánh giá; tham gia ý kiến ban hành mới các TTHC theo đề nghị của các sở; khi phát
hiện những TTHC không phù hợp hoặc hết hiệu lực thuộc lĩnh vực nào thì có văn bản
đề xuất cho sở phụ trách lĩnh vực đó và đồng gửi cho Sở Tư pháp.
3. Sở Tư pháp:
a) Tham gia ý kiến về TTHC được quy định trong dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
thành phố do các sở, ban ngành trình.
b) Thẩm tra hồ sơ của các sở, ban ngành trình công
bố các TTHC được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; các TTHC bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ;
các TTHC mới ban hành.
c) Tổ chức kiểm tra việc niêm yết công khai thực hiện
các bộ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban ngành; các bộ TTHC áp dụng
chung tại cấp huyện và cấp xã theo quy định.
d) Hướng dẫn lập kế hoạch, báo cáo và tổng hợp báo
cáo kết quả rà soát TTHC, quy định hành chính tại địa phương.
đ) Cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các hồ sơ văn bản, hồ sơ TTHC đã tạo
trên cơ sở dữ liệu quốc gia.
e) Định kỳ tổng hợp báo cáo hoặc đột xuất báo cáo Bộ
Tư pháp về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC tại địa
phương.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố:
Thẩm định về thẩm quyền ban hành và kỹ thuật trình
bày văn bản.
Điều 6. Trình tự thực hiện kiểm
soát TTHC
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy định
TTHC, gồm:
a) Các sở, ban ngành (cơ quan soạn thảo văn bản quy
phạm pháp luật có quy định TTHC):
- Thực hiện đánh giá tác động của quy định về TTHC
theo các tiêu chí: sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và các chi phí tuân
thủ TTHC bằng việc điền đầy đủ thông tin theo biểu mẫu do Bộ Tư pháp quy định;
- Gửi hồ sơ lấy ý kiến đánh giá tác động TTHC đến
Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp;
- Nghiên cứu, tiếp thu ý kiến góp ý và gửi văn bản
tiếp thu, giải trình ý kiến đến Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư
pháp;
- Gửi toàn bộ hồ sơ (theo quy định tại Khoản 3 Điều
11 Nghị định 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP) đến Sở Tư pháp thẩm định
theo quy định ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
- Hoàn chỉnh hồ sơ theo nội dung Báo cáo thẩm định
của Sở Tư pháp (hoặc có giải trình các ý kiến chưa thống nhất), trình hồ sơ đến
Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy
phạm pháp luật.
b) Sở Tư pháp:
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính:
+ Kiểm tra, xem xét để bảo đảm chất lượng nội dung
các biểu mẫu đánh giá tác động do cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo chuẩn bị đạt
yêu cầu theo quy định về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính toán
đầy đủ chi phí tuân thủ đối với từng TTHC;
+ Trường hợp thống nhất với nội dung của sở ngành,
chuyển hồ sơ sang Phòng Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thẩm định theo quy
định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
+ Trong trường hợp chưa đạt yêu cầu, Phòng Kiểm
soát TTHC hướng dẫn cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo bổ sung đầy đủ, đúng theo
quy định. Trường hợp cần thiết, Phòng Kiểm soát TTHC bổ sung thêm các tiêu chí
đánh giá để bảo đảm chất lượng các quy định về TTHC.
- Phòng Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
+ Tổ chức thẩm định và bổ sung trong Báo cáo thẩm định
phần ý kiến thẩm định về TTHC quy định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
theo quy định về trách nhiệm thẩm định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật;
+ Thẩm quyền, trình tự và thời hạn thẩm định thực hiện
theo quy định của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành quyết định công bố TTHC mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế;
bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ, gồm:
a) Các sở, ban ngành:
- Căn cứ các văn bản quy phạm pháp
luật quy định TTHC theo lĩnh vực quản lý chuyên ngành, có trách nhiệm trình
công bố TTHC mới ban hành; được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế; bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ ở cả 3 cấp (tỉnh, huyện và xã) thuộc địa bàn thành phố;
- Nội dung quyết định công bố TTHC
thực hiện theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Khoản 5, Điều
1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP;
- Hồ sơ gửi về Sở Tư pháp bằng bản
giấy và file điện tử;
- Thời hạn trình: Chậm nhất là 20
ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC có
hiệu lực thi hành, để bảo đảm quyết định công bố TTHC phải được ban hành chậm
nhất trước 05 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm pháp luật có quy định
về TTHC có hiệu lực thi hành theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP và Khoản 5, Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
b) Sở Tư pháp:
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ do sở,
ban ngành trình. Trường hợp hồ sơ không đúng hình thức, thể thức ban hành văn bản;
không đầy đủ nội dung hoặc có sai sót thì hướng dẫn hoàn chỉnh để trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố đúng quy định;
- Trước 10 ngày tính đến ngày văn
bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC có hiệu lực thi hành, Sở Tư pháp lập
hồ sơ trình công bố TTHC theo quy định và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố ban hành Quyết định công bố TTHC.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố:
- Đảm bảo thời hạn ban hành Quyết
định công bố TTHC chậm nhất trước 05 ngày làm việc tính đến ngày văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về TTHC có hiệu lực thi hành;
- Gửi văn bản giấy và file điện tử
Quyết định công bố TTHC sau khi được ban hành theo quy định đến Sở Tư pháp.
Điều 7. Thành
phần hồ sơ trình ban hành quyết định
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành quyết định quy định TTHC:
a) Hồ sơ ban hành văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định (Tờ trình, dự thảo quyết định, Báo cáo thẩm định của Sở
Tư pháp trong đó nêu rõ thẩm định văn bản quy phạm pháp luật và nội dung đánh
giá tác động TTHC, bản tổng hợp ý kiến về dự thảo quyết định, các tài liệu liên
quan) (01 bộ).
b) Phụ lục biểu mẫu theo quy định
của Bộ Tư pháp (01 bộ).
c) Báo cáo giải trình, tiếp thu ý
kiến của cơ quan dự thảo (01 bản). d) Các tài liệu khác có liên quan đến quy định
về TTHC (01 bộ).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố ban hành quyết định công bố TTHC: Hồ sơ trình bằng bản giấy và file
điện tử gồm (01 bộ):
a) Tờ trình của Sở Tư pháp (01 bản).
b) Dự thảo quyết định công bố (01
bản). c) Tờ trình của sở, ngành (01 bản).
d) Các tài liệu khác có liên quan
đến quy định về thủ tục theo pháp luật hiện hành (01 bộ).
Điều 8. Trách
nhiệm phối hợp
1. Sở Tư pháp:
a) Công khai toàn bộ các Bộ TTHC
do Ủy ban nhân dân thành phố công bố còn hiệu lực trên Trang web:
www.thutuchanhchinh.vn và Cổng thông tin điện tử thành phố tại địa chỉ:
www.cantho.gov.vn.
b) Cập nhật kịp thời, đầy đủ các bộ
TTHC vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC chậm nhất 10 ngày kể từ ngày Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ký quyết định công bố.
c) Có văn bản đề nghị Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính thuộc Bộ Tư pháp cho phép công khai văn bản, thủ tục
hành chính đã cập nhật trên cơ sở dữ liệu quốc gia chậm nhất 05 ngày kể từ ngày
hoàn thành việc cập nhật dữ liệu.
2. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công khai TTHC theo quy định
tại Điều 16 và 17 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP và Chỉ
thị số 13/CT-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ, về chấn chỉnh việc niêm yết TTHC tại các cơ quan hành chính nhà nước trên
địa bàn thành phố Cần Thơ, cụ thể:
a) Niêm yết công khai tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của đơn vị dưới hình thức niêm yết trên bảng và niêm yết
tại bàn viết dành cho tổ chức, cá nhân trong bìa sơ mi còng.
b) Công khai toàn bộ Bộ TTHC do Ủy
ban nhân dân thành phố công bố còn hiệu lực trên Trang web và các hình thức
khác (nếu có) của sở, ban ngành, địa phương nơi thực hiện TTHC.
Điều 9. Thực
hiện rà soát, đánh giá TTHC
1. Trách nhiệm thực hiện:
a) Các sở, ban ngành thực hiện rà
soát, đánh giá TTHC thuộc phạm vi chức năng quản lý ngành, lĩnh vực được quy định
thuộc thẩm quyền giải quyết ở cả 3 cấp: cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
b) Phòng Kiểm soát TTHC thực hiện
rà soát, đánh giá độc lập TTHC được quy định thuộc thẩm quyền giải quyết ở cả 3
cấp trong các trường hợp sau đây:
- Theo chỉ đạo của Cục Kiểm soát
TTHC, của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
- TTHC có liên quan chặt chẽ với
nhau, kết quả thực hiện TTHC này là tiền đề để thực hiện TTHC tiếp theo;
- TTHC qua phát hiện hoặc theo
thông tin phản ánh của cá nhân, tổ chức, còn rườm rà, khó thực hiện, không còn
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, gây cản trở hoạt động sản xuất,
kinh doanh của tổ chức kinh tế và đời sống nhân dân trên địa bàn thành phố Cần
Thơ.
2. Nội dung rà soát thực hiện theo
Điều 28 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
3. Cách thức rà soát, đánh giá thực
hiện theo Điều 29 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
4. Kế hoạch rà soát, đánh giá thực
hiện theo Điều 30 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP, cụ
thể:
a) Sở Tư pháp hướng dẫn các sở,
ngành đăng ký Kế hoạch rà soát, đánh giá hàng năm; tổng hợp, xây dựng Kế hoạch
rà soát, đánh giá của thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt, gửi đến Bộ Tư pháp trước ngày 31 tháng 01 của năm kế hoạch.
b) Trên cơ sở Kế hoạch được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; các sở, ban ngành rà soát, đánh giá theo
tiến độ và gửi đến Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố và Cục Kiểm soát TTHC trực thuộc Bộ Tư pháp; nếu kết quả có sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế; bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố, Sở Tư pháp còn phải dự thảo quyết định phê duyệt phương án
đơn giản hóa TTHC trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
5. Xử lý kết quả rà soát, đánh
giá:
a) Trên cơ sở kết quả phê duyệt
phương án đơn giản hóa TTHC rà soát, đánh giá TTHC, sở, ban ngành trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ đối với
TTHC thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi bỏ TTHC và quy định
có liên quan đến TTHC không đáp ứng quy định tại Điều 28 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
b) Sở Tư pháp theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định phương án sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc bãi
bỏ đối với TTHC của cấp có thẩm quyền.
Chương 3.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC VỀ CÁC QUY
ĐỊNH HÀNH CHÍNH
Điều 10. Nội
dung, hình thức và yêu cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Nội dung:
a) Những vướng mắc cụ thể trong thực
hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực hiện,
thực hiện không đúng quy định hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của
cán bộ, công chức.
b) Sự không phù hợp của quy định
hành chính với thực tế.
c) Sự không đồng bộ, không thống
nhất của các quy định hành chính. d) Quy định hành chính không hợp pháp.
đ) Quy định hành chính trái với
các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
e) Những vấn đề khác liên quan đến
quy định hành chính.
g) Phương án xử lý những phản ánh
quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e của Điều này.
h) Sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
2. Hình thức:
a) Văn bản.
b) Điện thoại.
c) Phiếu lấy ý kiến.
3. Yêu cầu: Thực hiện theo quy định
tại Điều 7 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
Điều 11. Về
cơ quan tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã (sau đây gọi chung là cơ quan hành chính
nhà nước) tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính, trong thực hiện TTHC thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị
mình.
3. Đối với hình thức phản ánh, kiến
nghị thông qua Phiếu lấy ý kiến, cơ quan hành chính nhà nước nào gửi Phiếu lấy
ý kiến thì cơ quan đó tiếp nhận.
4. Trách nhiệm của cơ quan, cán bộ
công chức tiếp nhận phản ánh, kiến nghị thực hiện theo quy định tại Điều 10 và
11 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
Điều 12. Về
trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Đối với nội dung phản ánh, kiến
nghị thuộc thẩm quyền xử lý của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố:
a) Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp chuyển phản ánh, kiến nghị tới
các cơ quan hành chính nhà nước liên quan để nghiên cứu, tham mưu đề xuất xử lý
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
b) Trong thời hạn không quá 10
ngày làm việc, cơ quan hành chính nhà nước liên quan phải trình phương án đề xuất
xử lý phản ánh, kiến nghị đến Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố.
c) Sở Tư pháp thẩm tra trình phê
duyệt phương án và thông báo bằng văn bản cho cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến
nghị biết kết quả xử lý.
2. Đối với nội dung phản ánh, kiến
nghị thuộc thẩm quyền xử lý của các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận, Sở Tư pháp chuyển phản ánh, kiến nghị tới
các cơ quan hành chính nhà nước liên quan để nghiên cứu, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức;
Trường hợp chưa thống nhất với
công việc được giao, cơ quan tiếp nhận phải có văn bản phản hồi cho Sở Tư pháp
và nêu rõ cơ sở không phù hợp.
b) Trong thời hạn không quá 10
ngày làm việc, cơ quan hành chính nhà nước liên quan phải xử lý phản ánh, kiến
nghị và thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho cá nhân, tổ chức phản ánh,
kiến nghị; đồng thời báo cáo kết quả xử lý cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố.
3. Đối với nội dung phản ánh, kiến
nghị thuộc thẩm quyền xử lý nhiều cơ quan, đơn vị thì Sở Tư pháp phải xác định
cơ quan, đơn vị chịu trách nhiệm chính, là đầu mối tổng hợp giải quyết; xác định
các cơ quan, đơn vị liên quan có trách nhiệm phối hợp giải quyết cụ thể với cơ
quan, đơn vị đầu mối.
4. Đối với nội dung phản ánh, kiến
nghị do các cơ quan hành chính nhà nước nhận trực tiếp:
a) Trường hợp thuộc thẩm quyền thì
xử lý theo quy định và thông báo bằng văn bản về kết quả xử lý cho cá nhân, tổ
chức phản ánh, kiến nghị, đồng thời báo cáo kết quả xử lý cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố. Thời hạn giải quyết là 10 ngày làm việc.
b) Trường hợp vượt thẩm quyền thì
tham mưu, đề xuất cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xử lý và thông báo cho
cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị biết. Thời hạn giải quyết là 10 ngày làm
việc.
c) Trường hợp không đúng thẩm quyền
thì hướng dẫn cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị lại đúng nơi có thẩm quyền
giải quyết phản ánh, kiến nghị.
Điều 13. Về
quy trình tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Các cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện nghiêm Quy trình tiếp nhận phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều
9 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
2. Các cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện nghiêm Quy trình xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 14
Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
Điều 14. Về hình
thức xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Các cơ quan hành chính nhà nước
thực hiện các hình thức xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
2. Sở Tư pháp tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện trách nhiệm trong xử lý phản ánh, kiến nghị được
quy định tại Điều 18 Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và Nghị định số 48/2013/NĐ-CP.
Điều 15. Công
khai trong tiếp nhận và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Công khai trong tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị: Sở Tư pháp có trách nhiệm công khai địa chỉ cơ quan, địa chỉ
thư tín, số điện thoại chuyên dùng, địa chỉ website, email thực hiện việc tiếp
nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức trên Cổng thông tin điện tử của
thành phố tại địa chỉ www.cantho.gov.vn; Trang tin điện tử của Sở Tư pháp tại địa
chỉ: http://cantho.gov.vn/wps/portal/sotp và niêm yết tại trụ sở cơ quan.
2. Công khai kết quả xử lý phản
ánh, kiến nghị: Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước xử lý phản ánh, kiến nghị
thực hiện công khai kết quả xử lý qua một hoặc nhiều hình thức sau: đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của thành phố tại địa chỉ: www.cantho.gov.vn hoặc
Trang web của cơ quan; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng; gửi công
văn thông báo cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị ...
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 16. Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này.
Điều 17. Các cá nhân và tổ chức thực hiện tốt Quy chế
này hoặc có sáng kiến trong tổ chức thực hiện nhằm mang lại lợi ích thiết thực
cho tổ chức, công dân và hiệu quả trong điều hành, trong quản lý nhà nước được
khen thưởng theo quy định. Nguồn kinh phí thực hiện việc khen thưởng trong thực
hiện Quy chế này được chi từ quỹ khen thưởng thuộc ngân sách thành phố theo định
kỳ và đột xuất;
Các tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm hay cố tình không tạo điều kiện hoặc không thực hiện Quy chế này thì tùy
theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức.
Điều 18. Các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện
nghiêm chế độ thông tin báo cáo theo Mẫu quy định của Bộ Tư pháp.
Điều 19. Giao Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm theo
dõi, tổng hợp tình hình thực hiện Quy chế này; kiến nghị hoặc trình cơ quan có
thẩm quyền quyết định việc khen thưởng, xử lý kỷ luật đối với cá nhân và tổ chức
theo Điều 17 của Quy chế này.
Điều 20. Trong quá trình thực
hiện, các cơ quan hành chính nhà nước kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc;
kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những nội dung không phù hợp với quy định
pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét và chỉ đạo thực hiện./.
(Các Biểu mẫu, Phụ lục xem tại
trang điện tử http://thutuchanhchinh.vn)