QUY CHẾ
TIẾP CÔNG DÂN ĐỊNH KỲ CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3355/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11
năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế này quy định việc tiếp
công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc của Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo lĩnh vực phụ trách.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tiếp
nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh, góp ý những vấn
đề có liên quan đến chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân thành phố và các thông tin có liên quan đến hoạt động của các cơ quan nhà nước trên địa bàn thành phố Cần
Thơ.
2. Tiếp
nhận xử lý các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên
tắc tiếp công dân
1. Bảo
đảm tính dân chủ, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
2. Các
cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện đúng kết luận,
chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh.
Chương II
VIỆC TIẾP CÔNG DÂN
ĐỊNH KỲ
Điều 4. Việc tiếp công dân
định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố được tổ chức như sau:
1. Địa
điểm: Trụ sở Tiếp công dân thành phố Cần Thơ, số 2, đường Nguyễn Đình
Chiểu, phường An Hội, quận Ninh Kiều, thành phố Cần Thơ.
2. Thời
gian tiếp: Vào giờ hành chính của ngày 15 hàng tháng, nếu trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì
Ban Tiếp công thành phố bố trí vào ngày làm việc liền kề; trường hợp Chủ tịch Ủy
ban nhân thành phố không tiếp được thì giao quyền một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố phụ trách theo lĩnh vực để tiếp công dân.
3. Tùy theo
nội dung vụ việc, mời đại diện lãnh đạo các ngành tham dự buổi
tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố gồm:
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố;
- Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân thành
phố;
- Ban Nội chính Thành ủy;
- Văn phòng Thành ủy;
- Văn phòng Đoàn Đại biểu
Quốc hội và Hội đồng nhân dân thành phố;
- Hội Nông dân thành phố;
- Hội cựu chiến binh thành phố;
- Đại diện sở, ban, ngành
thành phố có liên quan đến nội dung tiếp công dân;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện và địa
phương nơi có vụ việc;
- Phóng viên báo, đài.
Trường hợp vì
lý do không tham dự buổi tiếp công dân định kỳ
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải báo cáo xin
ý kiến trực tiếp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trước 01 ngày và phải cử cấp phó dự thay.
Điều 5. Tiếp nhận đơn đăng
ký tiếp dân định kỳ
1. Ban Tiếp công dân thành phố tiếp nhận
đơn đăng ký tiếp dân định kỳ, trong các trường hợp sau:
a) Đơn đăng ký tiếp công dân thuộc thẩm quyền
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố; của Bộ, ngành Trung ương;
c) Những vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh nếu không xem xét, giải quyết kịp thời có thể xảy ra hậu quả nghiêm
trọng, gây thiệt hại đến tài sản của Nhà nước, của tập thể và cá nhân, ảnh
hưởng lớn đến tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội;
d) Những vụ việc đã quá hạn giải
quyết theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo do
lỗi của cơ quan hành chính Nhà nước hoặc của cán bộ, công chức khi thi hành
công vụ;
đ) Những vụ việc phức tạp, kéo dài,
đã được Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện tiếp công dân nhưng công dân vẫn tiếp tục khiếu nại, tố
cáo;
e) Những vụ việc đã có quyết định giải quyết
khiếu nại lần 2, quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất lần 2 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố có phát sinh tình tiết mới.
2. Ban Tiếp công dân thành phố từ chối
tiếp nhận đơn đăng ký tiếp công dân định kỳ trong trường hợp vụ việc đã được
tiếp công dân định kỳ (trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố), vụ việc đã có quyết định giải quyết khiếu
nại lần 2, quyết định giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất đất lần 2 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố do không có phát sinh tình tiết mới.
Điều 6. Chuẩn bị tiếp công
dân
1. Sau khi tiếp nhận đơn đăng ký tiếp dân
định kỳ, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Ban Tiếp công
dân dự thảo văn bản trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
giao sở, ngành kiểm tra, xác minh, báo cáo và đề xuất.
2. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày Ban Tiếp Công dân trình dự thảo văn bản, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố có ý kiến ký văn bản giao sở, ngành thành phố kiểm tra, xác
minh, báo cáo và đề xuất.
3. Trong thời hạn từ 05 ngày đến 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, sở, ngành được giao kiểm tra, xác minh,
báo cáo và đề xuất phải có báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố. Trường hợp vụ việc phát sinh tình tiết mới,
phức tạp, thì phải báo cáo xin gia hạn, thời gian gia hạn không quá 15 ngày làm
việc.
4. Từ ngày 01 đến ngày 05 hàng tháng, Ban
Tiếp công dân thành phố phối hợp với Phòng Nội chính - Pháp chế Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, xác
định công dân được tiếp. Sau đó phát hành giấy mời, kèm theo tài liệu tiếp công
dân cho người chủ trì, các cơ quan dự tiếp công dân và Giấy mời tiếp công dân
trước 05 ngày làm việc đến thời điểm tổ chức tiếp công dân.
Điều 7. Trình tự tiếp công
dân
1. Ban Tiếp công dân thành phố kiểm tra
lập danh sách thành phần, đại diện các cơ quan dự tiếp công dân
và kiểm tra, lập danh sách công dân được mời. Đại
diện các cơ quan dự tiếp công dân ký tên vào danh sách tiếp công dân; công dân
ký tên vào sổ tiếp công dân.
2. Lãnh đạo Ban Tiếp công dân thành phố tuyên bố lý do buổi tiếp công dân; giới thiệu thành
phần tham dự, người chủ tọa, thư ký ghi biên bản tiếp công
dân, nội quy tiếp công dân.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì, nghe công dân trình bày nội dung khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình;
Chỉ định Thủ trưởng cơ
quan, ban, ngành, đơn vị, địa phương tham gia buổi tiếp công
dân dân có ý kiến về vụ việc công dân trình
bày liên quan đến lĩnh vực quản lý Nhà nước của ngành, đơn vị, địa phương đó.
Trên cơ sở ý kiến của công dân, của đại biểu dự họp, chủ tọa có ý kiến kết luận.
4. Kết thúc buổi tiếp công dân, chủ tọa,
thư ký và công dân ký tên, điểm chỉ vào biên bản, đóng dấu treo của Ban Tiếp
công dân; trường hợp công dân không ký tên, điểm chỉ thì đại diện Ban Tiếp công
dân và đại diện Ủy ban nhân dân quận, huyện ký chứng kiến.
5. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp công dân, Ban
Tiếp công dân dự thảo thông báo kết luận trình Chủ tịch
phê duyệt. Sau khi được phê duyệt, Ban Tiếp công dân phát hành thông báo truyền đạt ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố tại buổi tiếp công dân.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN LIÊN QUAN
Điều 8. Ban Tiếp công dân thành
phố
1. Tiếp nhận, phân loại đơn đăng ký tiếp
công dân định kỳ.
2. Bố trí lịch tiếp công dân định kỳ của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
3. Chuẩn bị chương trình làm việc, tài liệu,
ghi biên bản, phục vụ tiếp công dân
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
4. Phát hành thông báo để truyền đạt kết
luận nội dung tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc kết luận, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố sau khi tiếp công dân.
6. Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu
cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố liên quan đến công tác tiếp công dân
trên địa bàn thành phố; của Ban Tiếp công dân Trung ương.
Điều
9. Trách nhiệm của Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện
1. Thủ trưởng
cơ quan, ban, ngành thành phố được giao xác minh, , tham mưu giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quận, huyện có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo đầy đủ, chính xác, kịp thời, cung
cấp hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh gửi đến Ban Tiếp công dân thành phố để chuẩn bị nội dung tiếp
công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Giám đốc Công an thành phố, có trách nhiệm
chỉ đạo Công an địa phương lập kế hoạch bảo vệ an ninh, trật tự, phòng chống
cháy nổ tại địa điểm tiếp công dân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 10.
Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện, các tổ chức, cá nhân có liên quan chấp hành đúng Quy chế này.
Điều 11.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Ban Tiếp công dân thành phố có nhiệm vụ báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố để xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế kịp thời cho
phù hợp với tình hình thực tế và quy định của pháp luật./.