ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2019/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 02 tháng 8
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHẬP CẢNH,
XUẤT CẢNH, CƯ TRÚ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ
Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06/8/2015 của Chính phủ quy định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong công tác quản lý
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Quảng Trị.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của
người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 8
năm 2019.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ
Tư pháp);
- Cục QLXNC - Bộ Công an;
- TTTU, TTHĐND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Trung tâm tin học tỉnh, Công
báo tỉnh;
- Lưu: VT, ĐN.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NHẬP CẢNH, XUẤT CẢNH, CƯ
TRÚ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NGƯỜI NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số
33/2019/QĐ-UBND, ngày
02/8/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội
dung, hình thức phối hợp và trách nhiệm thực hiện giữa các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của
người nước ngoài trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Tuân thủ quy định của Luật Nhập cảnh,
xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6
năm 2014, Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ quy
định cơ chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú
của người nước ngoài tại Việt Nam và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Bảo đảm sự chỉ đạo, điều hành tập
trung, thống nhất, không chồng chéo, theo nguyên tắc Công
an tỉnh chủ trì quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại địa phương. Các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn được
giao có trách nhiệm phối hợp, trao đổi thông tin với các cơ quan, đơn vị liên quan nhằm quản lý chặt chẽ người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động tại địa phương.
3. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt
chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước
ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động trên địa bàn tỉnh theo quy định
pháp luật.
4. Không làm ảnh hưởng đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan liên
quan.
Điều 4. Nội dung
phối hợp
1. Xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của
người nước ngoài.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước
ngoài.
3. Kiểm soát nhập cảnh, xuất cảnh, quản
lý cư trú và xử lý vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh đối với người nước ngoài.
4. Trao đổi và tổng hợp thông tin,
tình hình nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài.
5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo trong công tác quản lý Nhà nước về nhập cảnh,
xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài.
6. Thực hiện công tác thống kê nhà nước
về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài.
Điều 5. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông
tin bằng văn bản theo yêu cầu của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành
định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng
kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra
của các đoàn công tác liên ngành.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa các Sở, ban, ngành.
6. Các hình thức khác.
Chương II
TRÁCH NHIỆM
PHỐI HỢP
Điều 6. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật có
nội dung liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
2. Trao đổi, thông báo với Sở
Ngoại vụ, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh và các cơ quan, đơn vị
có liên quan về chính sách pháp luật, thông tin, tình
hình có liên quan phục vụ công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài. Tổ chức công tác nắm thông tin tình hình nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài; giải quyết xử lý các
vụ việc, vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài
xảy ra trên địa bàn.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp,
Sở Ngoại vụ, Sở Thông tin và Truyền thông, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng và các
đơn vị có liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của
người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản quy định pháp luật khác có liên
quan.
4. Phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị có liên quan xử lý kịp thời các thông tin, tình hình vụ việc liên quan đến
người nước ngoài; cập nhật số liệu, tình hình nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn phục
vụ công tác thống kê, quản lý nhà nước:
a) Phối hợp với Bộ chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh nắm tình hình, số liệu người nước ngoài
nhập cảnh, xuất cảnh và vi phạm pháp luật tại các cửa khẩu quốc tế; quản lý chặt chẽ các đoàn lâm thời, các
chuyên gia nước ngoài làm việc tại các dự án và người nước ngoài đến hoạt động
tại các khu vực cấm, khu vực biên giới.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu Kinh tế, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để nắm tình hình, theo dõi
quản lý các đoàn vào và quản lý hoạt động của tổ chức, cá
nhân người nước ngoài cư trú và hoạt động thực hiện các chương trình, dự án
trên địa bàn.
c) Phối hợp với
Sở Tư pháp xác minh các vấn đề về quốc tịch, nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài, phối hợp nắm tình hình, số liệu về quốc tịch, hộ tịch có yếu tố nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
d) Phối hợp với
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý khu kinh tế tỉnh theo dõi, quản lý, thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện các quy định pháp luật về xuất nhập cảnh và pháp luật về lao động tại các đơn
vị có sử dụng lao động nước ngoài trên địa bàn.
đ) Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch và các đơn vị có liên quan nắm tình hình, theo dõi quản lý hoạt động của người nước ngoài trong các
lĩnh vực văn hóa, báo chí, du lịch, thể thao và các lĩnh
vực khác.
e) Phối hợp với
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để chỉ đạo các
cơ quan chuyên trách thực hiện thống nhất các quy định của pháp luật nhằm quản
lý chặt chẽ người nước ngoài cư trú và hoạt động tại địa phương.
5. Phối hợp với Thanh tra Bộ Công an,
Thanh tra tỉnh và các đơn vị liên quan thực hiện các kế hoạch thanh tra, kiểm
tra đối với các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, địa phương trong việc thực hiện,
chấp hành các quy định công tác quản lý nhà nước về
nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của
người nước ngoài trên địa bàn.
6. Chỉ đạo cơ quan quản lý xuất nhập
cảnh thực hiện thống kê quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh, báo cáo số liệu
thống kê về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công an theo quy định.
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
sơ kết đánh giá công tác phối hợp
giữa các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Điều 7. Bộ chỉ
huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
1. Thực hiện công tác quản lý về nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài theo chức năng, thẩm
quyền được giao.
2. Giải quyết, xử lý các vụ việc vi
phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước
ngoài xảy ra trên địa bàn do lực lượng Bộ đội biên phòng quản lý; trao đổi với Công an tỉnh, Sở Ngoại vụ và các đơn vị liên quan để phối hợp xử
lý.
3. Trao đổi với Công an tỉnh và các
cơ quan, đơn vị liên quan về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp luật trong lĩnh
vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài phục vụ công
tác phòng ngừa, phát hiện, xử lý tội phạm; thông tin tình hình người nước ngoài
nhập cảnh, xuất cảnh, người nước ngoài vi phạm pháp luật
hoặc các trường hợp có hoạt động nghi vấn, phức tạp và các vấn đề khác có liên
quan phục vụ công tác thống kê quản lý nhà nước và công
tác nghiệp vụ theo quy chế phối hợp
giữa Công an tỉnh và Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh.
4. Phối hợp với Công an tỉnh trong
công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư
trú, hoạt động của người nước ngoài tại địa phương.
5. Tổ chức thực hiện và hướng dẫn cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam và nước ngoài sử dụng mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động
của người nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Công an ban hành.
Điều 8. Sở Ngoại
vụ
1. Trên cơ sở thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về hoạt động đối ngoại, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm phối hợp với các
Bộ, ngành Trung ương, các Sở, ban, ngành, địa phương nắm
nội dung, thành phần, chương trình làm việc của các đoàn
khách nước ngoài thuộc phạm vi quản lý vào thăm và làm việc trên địa bàn tỉnh,
trao đổi kịp thời với Công an tỉnh và đơn vị liên quan phục
vụ công tác đảm bảo an ninh, an toàn cho các đoàn khách và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc quyết định những vấn đề liên quan trong công tác đối ngoại cũng như các lĩnh vực khác.
2. Phối hợp với Công an tỉnh và đơn vị
liên quan quản lý hoạt động của các đoàn vào tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên
cứu khoa học, các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ, tình nguyện viên,
chuyên gia nước ngoài, các phóng viên, báo chí truyền
hình nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp với Công an tỉnh và đơn vị
liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, hướng
dẫn các tổ chức, doanh nghiệp và người nước ngoài thực hiện đúng trách nhiệm và
nghĩa vụ trong việc mời đón, bảo lãnh, quản lý người nước ngoài cư trú và hoạt
động trên địa bàn.
4. Phối hợp với
Công an tỉnh và các sở, ban, ngành, địa phương liên quan
xử lý, giải quyết và kịp thời thông báo cho Cục Lãnh sự -
Bộ Ngoại giao và các cơ quan đại diện ngoại giao các vụ việc liên quan đến công tác lãnh sự có yếu tố nước ngoài xảy ra trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và
thông lệ Quốc tế.
Điều 9. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với lao động người nước ngoài làm việc trên địa bàn tỉnh. Chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn về quản lý và sử dụng
lao động nước ngoài nhằm quản lý chặt chẽ người nước
ngoài làm việc, lao động tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp và đơn vị liên quan thực hiện công tác tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý và sử dụng lao động nước ngoài.
Hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người sử dụng lao động thực hiện
nghiêm túc quy định về tuyển dụng và sử dụng lao động người nước ngoài.
3. Tiếp nhận, thẩm định, xét duyệt
các hồ sơ, thủ tục liên quan đến lao động nước ngoài và nhu cầu sử dụng lao động
nước ngoài của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người sử dụng lao động. Phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan trong việc xác minh,
cung cấp, trao đổi thông tin nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho người sử dụng lao động và lao động nước ngoài đến làm việc tại các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh.
4. Phối hợp với Công an tỉnh và đơn vị
liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về tuyển dụng,
sử dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc tại các đơn vị có sử dụng lao động
nước ngoài.
5. Thông báo kịp thời theo đề nghị của
Công an tỉnh và đơn vị liên quan những trường hợp người nước ngoài đã được cấp, cấp lại giấy phép lao động,
thu hồi giấy phép lao động, danh sách lao động nước ngoài không thuộc diện cấp
giấy phép lao động, danh sách người nước ngoài vi phạm pháp luật về lao động phục vụ công tác theo dõi, quản lý, cấp
phép tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Sở Tư
pháp
1. Chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố tiếp nhận và giải quyết các việc về Hộ tịch có yếu tố nước ngoài theo quy định.
2. Phối hợp với Công an tỉnh và đơn vị
liên quan tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh,
cư trú và hoạt động của người nước ngoài và các văn bản pháp luật có liên quan
cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân
trên địa bàn.
3. Trao đổi, phối hợp với Công an tỉnh
trong việc xác minh, giải quyết các loại hồ sơ về quốc tịch (xác minh quốc tịch, nhập quốc tịch, thôi quốc tịch, trở lại
quốc tịch), hồ sơ giao nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài phục vụ công tác quản
lý, thống kê báo cáo theo quy định.
Điều 11. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Thông báo, trao
đổi thông tin kịp thời theo đề nghị Công an tỉnh và các đơn vị liên quan khi có
yêu cầu về: Cấp, điều chỉnh, thu hồi, giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp có yếu tố góp vốn của người nước ngoài, người đại diện theo
pháp luật là người nước ngoài trên địa bàn. Cấp, điều chỉnh,
thu hồi: Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư có yếu tố góp vốn của người nước ngoài đối
với các dự án đầu tư thực hiện ngoài khu kinh tế, khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi
cho các doanh nghiệp, cá nhân người nước ngoài tham gia đầu tư, kinh doanh trên địa bàn.
Điều 12. Ban quản
lý khu kinh tế
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
đối với người nước ngoài đến làm việc trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo
thẩm quyền được giao.
2. Phối hợp với
Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tư pháp tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý và sử
dụng lao động nước ngoài cho các tổ chức, doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu
công nghiệp.
3. Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao
động- Thương binh và Xã hội và đơn vị liên quan thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định pháp luật về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý lao động nước ngoài làm việc cho các tổ chức, doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công
nghiệp.
4. Tiếp nhận, thẩm định, xét duyệt
các hồ sơ, thủ tục liên quan đến lao động nước ngoài đến
làm việc tại các khu kinh tế, khu công nghiệp. Thông báo
kịp thời cho Công an tỉnh, Sở Ngoại
vụ và các đơn vị liên quan những trường hợp người nước ngoài đã được cấp, cấp lại
giấy phép lao động, thu hồi giấy phép lao động, những trường hợp vi phạm pháp
luật về lao động phục vụ công tác theo dõi, quản lý, cấp phép tạm trú cho người nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Thông báo, trao đổi thông tin kịp
thời theo đề nghị của Công an tỉnh và đơn vị liên quan về thông tin cấp, điều
chỉnh, thu hồi: Quyết định chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư có
yếu tố góp vốn của người nước ngoài đối với các dự án đầu
thực hiện trong khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Điều 13. Thanh
tra tỉnh
1. Tham mưu UBND
tỉnh trong công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước
ngoài ở địa phương.
2. Phối hợp với
Thanh tra Bộ Công an, Công an tỉnh thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện và chấp hành các quy định pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và
hoạt động của người nước ngoài khi có yêu cầu.
Điều 14. Cục
thuế tỉnh
Thông báo, trao
đổi thông tin về hoạt động của các công ty, doanh nghiệp liên quan đến người nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh chưa hoàn thành nghĩa vụ
nộp thuế, bị Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh.
Điều 15. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại địa
phương theo thẩm quyền. Chịu trách nhiệm trong việc tổ
chức công tác nắm tình hình hoạt động của
các cơ sở lưu trú và quản lý việc cư trú, hoạt động của người nước ngoài tại địa
phương.
2. Phối hợp với các Sở, ban, ngành,
đoàn thể tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước ngoài
cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân tại địa
phương.
3. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thực hiện theo dõi, quản lý cư trú
của người nước ngoài tại địa phương theo quy định của Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam và các văn bản pháp luật có
liên quan.
4. Chỉ đạo Ủy
ban nhân dân các xã biên giới Việt - Lào thực hiện công tác phối hợp, xác minh, kiểm tra, giải quyết các hồ sơ hộ tịch có liên quan đến
người có Quốc tịch Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào theo quy
định của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều
và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch.
5. Trao đổi, phối hợp với Công an tỉnh trong việc kiểm tra, xác minh, giải quyết các việc về hộ tịch (khai sinh, khai tử, kết hôn) có yếu tố nước ngoài phục vụ công
tác quản lý, thống kê, báo cáo theo quy định.
6. Phối hợp với Công an tỉnh và đơn vị
liên quan tổ chức thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi
phạm pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động của người nước
ngoài khi có yêu cầu.
Điều 16. Các
Sở, ban, ngành và cơ quan có liên quan khác
1. Trên cơ sở chức năng quản lý nhà
nước trong lĩnh vực, địa bàn được phân công, có trách nhiệm phối hợp với Công
an tỉnh và đơn vị liên quan tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật; thanh
tra, kiểm tra và hướng dẫn công tác quản lý cư trú và hoạt động của người nước
ngoài; phối hợp giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài khi có yêu cầu.
2. Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn,
đơn vị trực thuộc thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật trong việc mời
đón, bảo lãnh, quản lý cư trú của người nước ngoài. Trao đổi kịp thời thông tin, tình hình người nước ngoài cư trú và hoạt động
trên địa bàn, lĩnh vực mình phụ trách với Công an tỉnh (qua Phòng Quản lý xuất nhập cảnh) để phục vụ công tác thống kê, quản lý theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Chế độ
báo cáo, trao đổi thông tin
Định kỳ trước ngày 25 tháng 11 hàng
năm các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố gửi báo cáo tình hình người nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú và hoạt động trong phạm vi địa bàn, lĩnh vực phụ trách về
Công an tỉnh để tổng
hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ
Công an.
Điều 18. Trách
nhiệm thực hiện
1. Công an tỉnh là cơ quan thường trực
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện; đề xuất khen thưởng kịp thời những cơ quan, đơn vị, tổ
chức, cá nhân có thành tích trong thực hiện Quy chế này.
2. Quá trình thực hiện nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc các sở, ban ngành, địa phương phản ánh về Công an tỉnh để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.