ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2016/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 14
tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT
SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 45/2014/QĐ-UBND NGÀY 29/12/2014 CỦA ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày
26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng,
ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng,
ngày 16/11/2013;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy
định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lai Châu ban hành kèm theo
Quyết định số 45/2014/QĐ-UBND ngày 29/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh, cụ thể
như sau:
1. Tại nội dung đoạn thứ nhất của Điểm a Khoản 1 Điều 6,
thay cụm từ “Hội đồng có từ 17 đến 19 thành viên” bằng cụm từ “Hội đồng có từ
13 đến 15 thành viên”.
2. Nội dung đoạn thứ tư tại Điểm b Điều 18 “Các tập thể
đạt các tiêu chuẩn trên phải được bình xét suy tôn là đơn vị xuất
sắc tiêu biểu dẫn đầu khối thi đua của các cấp, các ngành” được sửa đổi
thành: “Đối với tập thể thuộc các Khối thi đua trên địa bàn tỉnh, ngoài đạt
các tiêu chuẩn trên phải được Khối thi đua bình xét suy tôn là đơn vị
xuất sắc tiêu biểu nhất của Khối”.
3. Điều 22:
a) Tại Điểm a Khoản 1 sửa
đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“a. Cá nhân có
thành tích xuất sắc, có nhiều sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương
mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề nghị cơ
quan có thẩm quyền xem xét để tặng hoặc truy tặng Huân chương Lao
động hạng Nhất:”
b) Tại Điểm b Khoản 1 sửa
đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“b. Công nhân,
nông dân, người lao động gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây sẽ được
UBND tỉnh xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét để tặng
Huân chương Lao động hạng Nhất:”
c) Tại Điểm c Khoản 1 sửa
đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“c. Cá nhân có quá trình cống hiến
lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau đây sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
để tặng hoặc truy tặng Huân chương Lao động hạng Nhất:”
d) Tại Điểm d Khoản 1 sửa
đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“d. Tập thể
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
nội bộ đoàn kết, đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây sẽ được UBND tỉnh xem
xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét để tặng Huân chương Lao động hạng Nhất:”
e) Điểm e Khoản 1 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“e. Người nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài,
tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề
nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét để tặng Huân chương Lao động hạng Nhất:”
f) Tại Điểm a Khoản 2 sửa
đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“a. Cá nhân có thành tích xuất sắc,
sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau
đây sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét để tặng hoặc
truy tặng Huân chương Lao động hạng Nhì:”
g) Tại Điểm b Khoản 2 sửa
đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“b. Công nhân, nông dân, người lao động
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xem xét để tặng Huân chương Lao động hạng Nhì:”
h) Tại Điểm c Khoản 2 sửa
đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“c. Cá nhân có quá trình cống hiến
lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau đây sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
để tặng hoặc truy tặng Huân chương Lao động hạng Nhì:”
i) Tại Điểm d Khoản 2 sửa
đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“d. Tập thể gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét để tặng Huân chương Lao động hạng Nhì:”
k) Sửa đổi,
bổ sung Điểm e Khoản 2 như sau:
“e. Người
nước ngoài, người Việt Nam ở nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều
thành tích xuất sắc đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xem xét để tặng Huân chương Lao động hạng Nhì:”
m) Tại Điểm a Khoản 3 sửa
đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“a. Cá nhân có thành tích xuất sắc,
sáng tạo trong lao động, xây dựng Tổ quốc, gương mẫu chấp hành tốt chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu chuẩn sau
đây sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét để tặng hoặc
truy tặng Huân chương Lao động hạng Ba:”
n) Tại Điểm b Khoản 3 sửa
đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“b. Công nhân, nông dân, người lao động
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề nghị cơ quan
có thẩm quyền xem xét để tặng Huân chương Lao động hạng Ba:”
o) Tại Điểm c Khoản 3 sửa
đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“c. Cá nhân có quá trình cống hiến
lâu dài, liên tục trong các cơ quan, tổ chức,
đoàn thể, có thành tích xuất sắc trong xây dựng Tổ quốc, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau đây sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét
để tặng hoặc truy tặng Huân chương Lao động hạng Ba:”
p) Tại Điểm d Khoản 3 sửa
đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“d. Tập thể gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm
quyền xem xét để tặng Huân chương Lao động hạng Ba:”
q) Sửa đổi,
bổ sung Điểm e Khoản 3 như sau:
“e. Người nước ngoài, người Việt Nam ở
nước ngoài, tập thể người nước ngoài có nhiều thành tích xuất sắc đóng góp cho
sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh sẽ được
UBND tỉnh xem xét, đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét để tặng Huân chương
Lao động hạng Ba:”
4. Sửa đổi Khoản
1 Điều 24 như sau:
“1. Danh hiệu “Tỉnh Anh hùng” thực hiện theo quy định
tại Điều 58a Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005”
5. Điều 27:
a) Tại Điểm a Khoản 1 sửa
đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“a) Các cá nhân gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, đạt một trong các tiêu
chuẩn sau đây sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, tặng
bằng khen:”
b) Tại Điểm
b Khoản 1 sửa đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“b) Công nhân, nông dân, người lao động
gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
đạt một trong các tiêu chuẩn sau đây sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề nghị Thủ tướng
Chính phủ xem xét, tặng bằng khen:”
c) Tại Điểm c Khoản 1 sửa
đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“c) Tập thể gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn kết, đạt một
trong các tiêu chuẩn sau đây sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính
phủ xem xét, tặng bằng khen:”
d) Tại Điểm d Khoản 1 sửa
đổi, bổ sung nội dung phần đầu như sau:
“d) Gia đình gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có đóng góp lớn về
công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội, có giá trị từ 500 triệu đồng
trở lên sẽ được UBND tỉnh xem xét, đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem xét, tặng bằng
khen.”
6. Sửa đổi Điều
31 như sau:
“Điều 31. Thẩm quyền quyết
định và trao tặng
1. Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, trình Chủ tịch nước quyết định tặng Huân chương, Huy chương,
“Giải thưởng Hồ Chí Minh”; “Giải thưởng Nhà nước”, danh hiệu vinh dự Nhà nước
cho các tập thể, cá nhân thuộc tỉnh Lai Châu (kể cả tổ chức nước ngoài và người
nước ngoài).
2. Chủ tịch UBND tỉnh trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sỹ thi
đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho các tập thể, cá nhân
thuộc tỉnh Lai Châu.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định tặng Bằng khen, Cờ thi đua, danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh”.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ
quan, đơn vị, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định tặng
thưởng và trao tặng danh hiệu thi đua: “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Tập thể lao động
tiên tiến”, “Lao động tiên tiến” và “Giấy khen” cho các tập thể, cá nhân.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quyết
định tặng danh hiệu thôn, bản, tổ dân phố văn hóa.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định tặng
giấy khen, danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Gia đình văn hóa”.
Đối với cán bộ, công chức, công nhân, nông dân, người
lao động thuộc quản lý của cấp xã do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xét tặng danh
hiệu “Lao động tiên tiến” và đề nghị Chủ tịch UBND cấp huyện xét tặng danh hiệu
“Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở”.
7. Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp, hợp tác xã quyết định tặng
danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động
tiên tiến” và giấy khen cho các tập thể, cá nhân.
Người có thẩm quyền quyết định tặng hình thức khen
thưởng nào thì trực tiếp trao tặng hoặc ủy quyền trao tặng hình thức khen thưởng
đó.”
7. Khoản 3 Điều 34 sửa đổi,
bổ sung nội dung đoạn cuối cùng như sau:
“Đối với khen thưởng tổng kết năm học: Cơ
quan Thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng tỉnh xem xét, lấy ý kiến hiệp
y của Sở Giáo dục & Đào tạo đối với các tập thể, cá nhân thuộc ngành
giáo dục được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố đề nghị các danh hiệu thi
đua và hình thức khen thưởng”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2016. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện
quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ; các Thành viên Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, các hội, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương được tổ chức ở cấp tỉnh, cấp huyện; các đơn vị lực lượng vũ
trang Nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Ngọc An
|