QUY ĐỊNH
HẠN MỨC
ĐẤT VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM
TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33 /2016/QĐ-UBND ngày
25/7/2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về hạn mức đất
và chế độ quản lý đối với việc xây dựng phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm trong
nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Việc xây dựng, quản lý và sử dụng
nghĩa trang liệt sĩ, nghĩa trang quốc gia, đài tưởng niệm và các công trình ghi
công liệt sỹ không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến các hoạt động
xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang trên địa bàn tỉnh Hòa Bình; tổ chức có
chức năng quản lý các nghĩa trang, nghĩa địa; các đơn vị lập, thẩm định và phê
duyệt quy hoạch chi tiết các nghĩa trang, nghĩa địa.
2. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng đất để chôn cất, xây dựng phần mộ cho người đã chết; tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân được phép xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm tại các nghĩa trang, nghĩa
địa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nghĩa trang (bao gồm cả
nghĩa địa) là nơi táng người chết tập trung theo các hình thức
táng khác nhau và được quản lý, xây dựng theo quy hoạch.
2. Phần mộ cá nhân là nơi táng thi
hài, hài cốt của người chết.
3. Các hình thức táng người chết
bao gồm: Mai táng, hỏa táng và các hình thức táng khác.
4. Táng là thực hiện việc lưu giữ
thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết.
5. Mai táng là thực hiện việc lưu
giữ thi hài hoặc hài cốt, tro cốt của người chết ở một địa điểm dưới mặt đất.
6. Chôn cất một lần là hình thức
mai táng thi hài vĩnh viễn.
7. Hung táng là hình thức mai táng
thi hài trong một khoảng thời gian nhất định sau đó sẽ được
cải táng.
8. Cải táng là việc chuyển xương cốt
từ mộ hung táng sang hình thức táng khác.
9. Cát táng là hình thức mai táng hài cốt sau khi cải táng hoặc lưu tro cốt sau khi hỏa
táng.
10. Hỏa táng (bao gồm cả điện
táng) là thực hiện việc thiêu thi hài hoặc hài cốt ở nhiệt độ cao.
11. Hoạt động xây dựng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng là hoạt động bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng, khảo sát, thiết kế, thi công, giám sát xây dựng,
quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai
thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và các
hoạt động khác có liên quan đến xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng.
12. Cơ sở hỏa táng là cơ sở vật chất bao gồm lò hỏa táng và các công trình phụ trợ
khác (khu văn phòng, khu kỹ thuật, khu lưu trữ tro cốt,
nhà tang lễ, các công trình hạ tầng kỹ thuật).
13. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh
là việc tổ chức hệ thống các nghĩa trang, cơ sở hỏa táng, nhà tang lễ trong địa
giới hành chính của một tỉnh phù hợp với quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch
sử dụng đất và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
14. Quy hoạch chi tiết xây dựng
nghĩa trang/cơ sở hỏa táng là việc tổ chức không gian, phân khu chức năng và tổ
chức hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật cho một
nghĩa trang/cơ sở hỏa táng.
15. Cải tạo và mở rộng nghĩa trang
là việc chỉnh trang, nâng cấp các công trình trong nghĩa trang đang sử dụng và
xây dựng mới theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với diện tích mở rộng nhằm bảo đảm về cảnh quan, môi trường.
16. Đóng cửa nghĩa trang là việc
không cho phép tiếp tục thực hiện các hoạt động táng trong nghĩa trang.
17. Di chuyển nghĩa trang là thực
hiện việc chuyển toàn bộ thi hài, hài cốt trong nghĩa trang
đến một nghĩa trang khác được xây dựng theo quy hoạch.
18. Dịch vụ nghĩa trang bao gồm tổ
chức tang lễ, mai táng; xây mộ, cải táng, chăm sóc mộ, tu sửa mộ;
bảo quản, lưu giữ tro cốt và dịch vụ phục vụ việc thăm viếng, tưởng niệm.
19. Dịch vụ hỏa táng bao gồm tổ chức tang lễ, hỏa táng thi hài hoặc hài cốt và bảo quản, lưu giữ
tro cốt.
20. Người sử dụng dịch vụ nghĩa
trang, hỏa táng là người trực tiếp ký hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang hoặc
là người có quan hệ với người được táng đứng tên ký hợp đồng sử dụng dịch vụ nghĩa trang, hỏa táng.
21. Giá dịch vụ nghĩa trang là
toàn bộ các chi phí được tính đúng, tính đủ cho phần mộ cá nhân và mức lợi nhuận
hợp lý để thực hiện dịch vụ nghĩa trang.
22. Giá dịch vụ hỏa táng là toàn bộ
các chi phí hỏa táng được tính đúng, tính đủ cho một ca hỏa táng và mức lợi nhuận
hợp lý để thực hiện dịch vụ hỏa táng.
Điều 4. Nguyên
tắc đối với hoạt động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa
1. Tất cả các nghĩa trang (bao gồm
cả nghĩa địa) đều phải được quy hoạch và xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
2. Việc táng người chết phải được
thực hiện trong các nghĩa trang, nghĩa địa, trường hợp táng trong các khuôn
viên nhà thờ, nhà chùa, thánh thất tôn giáo phải bảo đảm vệ sinh môi trường và
được sự chấp thuận của chính quyền địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
3. Việc táng phải phù hợp với tín
ngưỡng, phong tục, tập quán tốt, truyền thống văn hóa và nếp sống văn minh hiện
đại.
4. Sử dụng đất đúng mục đích, có
hiệu quả và bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan, bảo vệ môi trường.
5. Việc xây dựng phần mộ, tượng
đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa phải theo đúng hạn mức đất quy
định tại Điều 16 và Điều 17 Quy định này và quy hoạch xây dựng nghĩa trang,
nghĩa địa đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Những hành vi vi phạm trong hoạt
động xây dựng, quản lý và sử dụng nghĩa trang, nghĩa địa, vi phạm các quy định
liên quan đến thi hài, hài cốt, phần mộ... phải được xử lý kịp thời theo đúng
quy định của pháp luật và quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa địa đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ VIỆC XÂY DỰNG PHẦN MỘ, TƯỢNG ĐÀI TRONG
NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
Điều 5. Thẩm
quyền lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa
1. Dự án xây dựng nghĩa trang,
nghĩa địa có quy mô dưới 5ha, thực hiện theo Điểm 5, Điều 10, Nghị định
44/2015/NĐ-CP ngày 06-5-2015 của Chính phủ, chủ đầu tư tiến
hành lập dự án đầu tư xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa, mà
không phải lập nhiệm vụ và đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng.
Bản vẽ tổng mặt bằng, phương án kiến trúc công trình,
giải pháp về hạ tầng kỹ thuật trong nội dung thiết kế cơ sở phải phù hợp với quy hoạch phân khu xây dựng hoặc giấy
phép quy hoạch; đảm bảo việc đấu nối hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với không gian
kiến trúc khu vực.
2. Dự án xây dựng nghĩa trang,
nghĩa địa có quy mô lớn hơn hoặc bằng 5ha, chủ đầu tư tiến hành lập nhiệm vụ và
đồ án quy hoạch nghĩa trang, nghĩa địa, Sở Xây dựng thẩm định, Ủy ban nhân dân
(viết tắt là UBND) tỉnh phê duyệt.
Điều 6. Phân cấp
quản lý và xác định đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa trang
1. Thẩm quyền quản lý nhà nước đối
với nghĩa trang
UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà
nước đối với toàn bộ hệ thống nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn tỉnh và phân
công chức năng, trách nhiệm tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước như sau:
a) Sở Xây dựng chịu trách nhiệm
tham mưu giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp I, cấp
II, cấp III.
b) UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
quản lý nhà nước đối với hệ thống nghĩa trang cấp IV và các khu mộ dòng họ,
nghĩa địa và các phần mộ riêng lẻ trên địa bàn huyện.
2. Đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa
trang
a) Sở Xây dựng tham mưu giúp UBND
tỉnh việc giao đơn vị quản lý trực tiếp đối với các nghĩa trang cấp I, cấp II
và cấp III được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước;
b) UBND cấp huyện xác định và giao
đơn vị quản lý trực tiếp đối với các nghĩa trang cấp IV được đầu tư xây dựng từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước;
c) Các tổ chức, cá nhân trực tiếp
quản lý hoặc thuê quản lý nghĩa trang do tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng theo
phương thức xã hội hóa.
3. Thẩm quyền phê duyệt quy chế quản
lý nghĩa trang
Các đơn vị quản lý trực tiếp có
trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý nghĩa trang, nghĩa địa trình cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt theo đúng quy định sau:
a) Các đơn vị được phân cấp tại
Khoản 1 Điều 6 Quy định này phê duyệt quy chế quản lý nghĩa trang đối với các
nghĩa trang do mình quản lý và được đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Tổ chức, cá nhân phê duyệt quy
chế quản lý nghĩa trang do mình đầu tư xây dựng sau khi có thỏa thuận của đơn vị
quản lý nhà nước đối với nghĩa trang được phân cấp tại Khoản 1 Điều 6 Quy định
này và sau khi ban hành phải gửi cho đơn vị thỏa thuận quy chế, UBND cấp huyện,
cấp xã nơi có nghĩa trang được xây dựng để quản lý, giám sát, kiểm tra việc thực
hiện.
c) Nội dung cơ bản của quy chế quản
lý nghĩa trang bao gồm:
- Các quy định về ranh giới, quy
mô nghĩa trang và các khu chức năng trong nghĩa trang;
- Các quy định về xây dựng, cải tạo,
chỉnh trang, duy tu, bảo dưỡng các công trình xây dựng, các phần mộ trong nghĩa
trang;
- Các quy định về bảo vệ nghĩa
trang và bảo vệ môi trường;
- Các quy định về hoạt động táng,
lưu giữ tro cốt trong nghĩa trang;
- Các quy định về hoạt động lễ
nghi, tín ngưỡng và các hoạt động khác có liên quan;
- Các hành vi vi phạm và quy định
xử phạt;
- Trách nhiệm của đơn vị quản lý
và người sử dụng nghĩa trang;
- Các quy định khác có liên quan.
Điều 7. Phân cấp
nghĩa trang
Nghĩa trang được phân cấp như sau:
1. Nghĩa trang cấp I: Có quy
mô diện tích đất lớn hơn 60ha;
2. Nghĩa trang cấp II: Có quy
mô diện tích đất lớn hơn 30ha đến 60ha;
3. Nghĩa trang cấp III:
Có quy mô diện tích đất từ 10ha đến 30ha;
4. Nghĩa trang cấp IV: Có quy
mô diện tích đất nhỏ hơn 10ha.
Điều 8. Chế độ
quản lý việc xây phần mộ, tượng đài, bia tưởng niệm
1. Quy hoạch địa điểm nghĩa trang,
nghĩa địa và quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thực hiện theo quy định
tại Điều 9 và Điều 10 quy định này, đồng thời phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Việc bố trí khu đất để xây dựng
nghĩa trang, nghĩa địa phải thực hiện đồng thời với việc xây dựng quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương.
b) Đất để xây dựng nghĩa trang,
nghĩa địa phải tập trung, xa khu dân cư, xa nguồn nước sinh hoạt, đảm bảo vệ
sinh môi trường, thuận lợi cho việc chôn cất, thăm viếng.
Khoảng cách nhỏ
nhất từ nghĩa trang đến tường bao khu dân cư, trường học, bệnh viện, công sở đối
với nghĩa trang hung táng là 2.000m khi chưa có hệ thống thu gom và xử lý nước
thải và 500m khi có hệ thống thu gom và xử lý nước thải; đối với nghĩa trang cát
táng là 100m; đối với nghĩa trang chôn cất một lần, tối thiểu là 500m.
Khoảng cách nhỏ
nhất đến công trình khai thác nước sinh hoạt tập trung từ nghĩa trang hung táng
là 5.000m, từ nghĩa trang cát táng là 3.000 m.
Khoảng cách nhỏ
nhất từ nghĩa trang hung táng tới đường giao thông vành đai đô thị, đường sắt
là 300m và phải có cây xanh bao quanh nghĩa trang.
c) Việc sử dụng đất nông nghiệp để
xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa thực hiện theo quy định của pháp luật về đất
đai.
d) Nghĩa trang, nghĩa địa phải quy
hoạch đường đi, cây xanh, phân khu cụ thể: Nơi tưởng niệm chung, nơi hung táng,
nơi an táng, nơi cát táng hoặc cải táng.
đ) Tượng đài, bia tưởng niệm phải
có thiết kế chi tiết, vị trí xây dựng đặt ở nơi trang trọng, tôn nghiêm.
2. Việc xây phần mộ, tượng đài,
bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa phải tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng, tuân theo định mức sử dụng đất, quy chế quản lý
và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa.
3. Các khu mộ phải sắp xếp theo
phân lô quy hoạch, chủ mộ không được tự ý xoay các hướng trái với quy hoạch
trong nghĩa trang, nghĩa địa.
4. Xung quanh nghĩa trang, nghĩa địa
cần trồng các loại cây để tạo thành dải cách li.
Điều 9. Quy hoạch
địa điểm nghĩa trang, cơ sở hoả táng
1. Quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh
là một nội dung của đồ án quy hoạch xây dựng vùng; Quy hoạch địa điểm nghĩa
trang, cơ sở hoả táng cũng là một nội dung của đồ án quy hoạch chung xây dựng
đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng dựng, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
thôn; quy hoạch nông thôn mới; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và cấp
huyện. Khi phê duyệt các quy hoạch này, cơ quan có thẩm quyền đồng thời phê duyệt
quy hoạch địa điểm nghĩa trang, cơ sở hoả táng theo quy định.
2. Yêu cầu quy hoạch địa điểm
nghĩa trang, cơ sở hoả táng:
a) Phù hợp với các điều kiện địa
hình, điều kiện địa chất, thủy văn và khả năng khai thác quỹ đất;
b) Phù hợp với tổ chức phân bố dân
cư và kết nối công trình hạ tầng kỹ thuật;
c) Đáp ứng nhu cầu táng trước mắt
và lâu dài của khu vực lập quy hoạch;
d) Bảo đảm các yêu cầu về bảo vệ
môi trường theo quy định của pháp luật;
đ) Khuyến khích quy hoạch chi tiết
các nghĩa trang, cơ sở hoả táng phục vụ cho nhiều địa phương khác nhau; các
nghĩa trang, cơ sở hoả táng sử dụng hình thức táng mới văn minh, hiện đại nhằm
tiết kiệm đất, kinh phí xây dựng và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
3. Nội dung quy hoạch chi tiết xây
dựng nghĩa trang (bao gồm cả cơ sở hỏa táng trong nghĩa trang):
a) Xác định ranh giới, quy mô xây
dựng nghĩa trang;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng
đất xây dựng, các điều kiện tự nhiên, cảnh quan, địa hình, địa chất thủy văn, hạ
tầng kỹ thuật, môi trường khu vực quy hoạch xây dựng, các quy định của quy hoạch
nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch nghĩa trang, cơ sở hỏa táng trong các đồ án
quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch đô thị có liên quan;
c) Xác định các hình thức táng, chỉ
tiêu sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật, đề xuất lựa chọn loại cây trồng phù hợp
trong các lô mộ, nhóm mộ, đường giao thông chính và khu vực công cộng trong nghĩa
trang;
d) Quy hoạch sử dụng đất, phân khu
chức năng, tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan, vị trí, quy mô và yêu cầu đối
với thiết kế công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng; phân lô, nhóm, hàng
mộ và khoảng cách giữa các mộ phù hợp với các hình thức táng; quy hoạch hệ thống
hạ tầng kỹ thuật. Giải pháp kết nối với các công trình hạ tầng kỹ thuật bên
trong và ngoài phạm vi lập quy hoạch;
đ) Xác định cụ thể kế hoạch và nguồn
lực thực hiện;
e) Đánh giá môi trường chiến lược.
4. Trường hợp cơ sở hỏa táng được
xây dựng ngoài nghĩa trang, nội dung quy hoạch chi tiết xây dựng cơ sở hỏa táng
bao gồm:
a) Xác định ranh giới, quy mô xây
dựng cơ sở hỏa táng;
b) Phân tích, đánh giá hiện trạng
đất xây dựng, các điều kiện tự nhiên, địa hình, địa chất thủy văn, hạ tầng kỹ
thuật, môi trường khu vực quy hoạch xây dựng; xác định công nghệ hỏa táng, nhu
cầu hỏa táng, quy mô lò hỏa táng, chỉ tiêu sử dụng đất và hạ tầng kỹ thuật;
c) Quy hoạch sử dụng đất, không
gian kiến trúc cảnh quan và hạ tầng kỹ thuật. Giải pháp kết nối với các công
trình hạ tầng kỹ thuật bên trong và ngoài phạm vi lập quy hoạch;
d) Đánh giá môi trường chiến lược.
Điều 10. Xây
dựng mới hoặc mở rộng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng
1. Xây dựng mới hoặc mở rộng nghĩa
trang, cơ sở hỏa táng phải tuân theo quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang
vùng tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các công trình hạ tầng kỹ thuật
trong nghĩa trang và cơ sở hỏa táng phải được xây dựng đồng
bộ.
3. Xây dựng mộ, bia mộ, nhà lưu
tro cốt và các công trình trong nghĩa trang, cơ sở hỏa táng phải tuân thủ các
quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Kích thước, kiểu dáng các mộ,
bia mộ và khoảng cách giữa các lô mộ, hàng mộ, các mộ; kích thước ô để lọ tro cốt
phải tuân thủ theo quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang, cơ sở hỏa táng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 11. Cải
tạo nghĩa trang
1. Các nghĩa trang có cơ sở hạ tầng
kỹ thuật và cảnh quan, môi trường chưa phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật hiện hành phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh
thì địa phương cải tạo.
2. Nội dung cải tạo nghĩa trang:
a) Xác lập ranh giới nghĩa trang
theo quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh, quy hoạch chi tiết xây dựng nghĩa trang
đã được phê duyệt;
b) Trồng cây xanh xung quanh và
trong nghĩa trang;
c) Cải tạo, chỉnh trang, nâng cấp
các công trình hạ tầng kỹ thuật trong nghĩa trang;
d) Đối với diện tích đất chưa sử dụng
phải phân khu vực táng rõ ràng, phân lô mộ, nhóm mộ, hàng mộ; quy định về diện
tích, kích thước và kiến trúc mộ.
Điều 12. Đóng
cửa nghĩa trang
1. Các nghĩa trang phải đóng cửa
khi không còn diện tích sử dụng, gây ô nhiễm môi trường và theo quy hoạch xây dựng
hoặc quy hoạch nghĩa trang vùng tỉnh được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi
đóng cửa nghĩa trang:
a) Việc đóng cửa nghĩa trang do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân theo
phân cấp và được thông báo công khai;
b) Khắc phục ô nhiễm môi trường
trước khi đóng cửa nghĩa trang (nếu có);
c) Cải tạo, chỉnh trang lại hệ thống
hạ tầng kỹ thuật, mộ chí và các công trình trong nghĩa trang, trồng cây xanh, thảm cỏ trong và xung quanh nghĩa trang;
d) Các nghĩa trang trong đô thị hoặc
trong khu dân cư nông thôn phải có tường rào hoặc hàng rào cây xanh bao quanh với
chiều cao đủ bảo đảm cho dân cư xung quanh không bị ảnh hưởng;
đ) Đối với nghĩa trang nằm bên đường
quốc lộ phải trồng cây xanh ngăn cách bảo đảm không ảnh hưởng tới mỹ quan, người
tham gia giao thông.
Điều 13. Di
chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Các nghĩa trang và các phần mộ
riêng lẻ phải di chuyển khi:
a) Gây ô nhiễm môi trường, cảnh
quan nghiêm trọng không có khả năng khắc phục, ảnh hưởng đến môi trường sống của
cộng đồng, không còn phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy hoạch nghĩa trang vùng
tỉnh được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
b) Phục vụ các dự án phát triển đô
thị, công nghiệp và các công trình công cộng theo quy hoạch xây dựng được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Mộ vô chủ hoặc không còn thân
nhân chăm sóc.
2. Các nhiệm vụ phải thực hiện khi
di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ:
a) Thông báo về việc di chuyển
nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ;
b) Tiến hành công tác di chuyển
vào các nghĩa trang được xây dựng và quản lý theo quy hoạch;
c) Trong quá trình di chuyển phải
bảo đảm các yêu cầu về vệ sinh môi trường theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các chính sách về giải
tỏa, đền bù theo quy định của pháp luật.
Điều 14.
Trách nhiệm cải tạo, đóng cửa, di chuyển nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ
1. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, theo phân cấp quản lý, các cơ quan, tổ chức và cá nhân
liên quan thực hiện việc cải tạo, đóng cửa, di chuyển
các nghĩa trang và các phần mộ riêng lẻ trên
địa bàn do mình quản lý.
2. Các nghĩa trang, phần mộ riêng
lẻ nằm trong khu đất giải tỏa phải di chuyển để thực hiện
các dự án phát triển đô thị, công nghiệp và các công trình công cộng thì kinh
phí thực hiện bồi thường, hỗ trợ về di chuyển mồ mả thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai và xây dựng.
Điều 15.
Nghiêm cấm việc xây dựng trong nghĩa trang, nghĩa địa
1. Không được xây bàn thờ, miếu mạo
và các công trình khác quá diện tích của ngôi mộ mai táng và cải táng, diện
tích xây dựng phải nằm trong diện tích của một ngôi mộ hoặc trong tổng diện
tích của các mộ cùng chung dòng tộc.
2. Không được xây lăng tẩm và xây
tường vây khi chưa có mộ, không được đắp mộ giả và xây mộ sẵn để chờ mai táng
hoặc cải táng.
3. Việc xây dựng tượng đài, bia tưởng
niệm phải được sự cho phép của cấp có thẩm quyền và tuân thủ theo quy định của
Ban quản lý nghĩa trang, nghĩa địa.
4. Trong nghĩa trang, nghĩa địa phải
trồng cây xanh có khả năng hấp thụ các chất hữu cơ phân hủy nhanh và quá trình
hô hấp qua các lá của cây phải có tác dụng khử độc; không trồng các loại cây có
quả để tránh ruồi muỗi.
Chương III
HẠN MỨC ĐẤT PHẦN
MỘ, TƯỢNG ĐÀI, BIA TƯỞNG NIỆM TRONG NGHĨA TRANG, NGHĨA ĐỊA
Điều 16. Hạn
mức đất phần mộ, kích thước mộ và huyệt mộ cá nhân
1. Đất của một phần mộ cá nhân phải
phù hợp với quy hoạch nghĩa trang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hạn mức đất cho một phần mộ cá
nhân được quy định như sau:
a) Đối với một phần mộ hung táng
và chôn cất một lần: Hạn mức đất tối đa không quá 5,0m2.
b) Đối với một phần mộ cát táng và
hỏa táng: Hạn mức đất tối đa không quá 3,0m2.
(Diện tích đất trên không bao gồm
đường đi và khoảng cách giữa các ngôi mộ)
3. Kích thước
mộ và huyệt mộ tối đa
a) Mộ hung
táng hoặc chôn cất 1 lần: Kích thước mộ (dài x rộng x cao): 2,4m x 1,4m x 0,8m.
Kích thước huyệt mộ (dài x rộng x sâu): 2,2m x 0,9m x 1,5m.
b) Mộ cát
táng: Kích thước mộ (dài x rộng x cao): 1,5m x 1m x 0,8m. Kích thước huyệt mộ
(dài x rộng x sâu): 1,2 x 0,8m x 0,8m.
Điều 17. Hạn
mức đất xây dựng tượng đài, bia tưởng niệm
1. Tượng đài, bia tưởng niệm là
nơi tưởng niệm, thăm viếng chung cho tất cả các phần mộ cá nhân trong nghĩa
trang, nghĩa địa. Một nghĩa trang, nghĩa địa chỉ được xây dựng một tượng đài hoặc
một bia tưởng niệm.
2. Hạn mức đất xây dựng một tượng
đài hoặc một bia tưởng niệm như sau:
a) Đối với nghĩa trang cấp III,
IV: Hạn mức đất tối đa không quá 50,0 m2.
b) Đối với nghĩa trang cấp I, II:
Hạn mức đất tối đa không quá 100,0 m2.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách
nhiệm của các ngành chức năng, UBND các cấp và đơn vị quản lý trực tiếp nghĩa
trang
1. Sở Xây dựng.
a) Tham mưu cho UBND tỉnh về quy
hoạch, xây dựng hệ thống nghĩa trang trên địa bàn toàn tỉnh;
b) Hướng dẫn về kiểu dáng, kích
thước mộ và các công trình trong nghĩa trang; hướng dẫn việc xây dựng phần mộ,
tượng đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố Hòa Bình thanh tra, kiểm tra, xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi
phạm trong việc quy hoạch, xây dựng nghĩa trang trên địa bàn toàn tỉnh;
d) Tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về
tình hình quy hoạch, xây dựng và quản lý nghĩa trang ở các địa phương.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường.
a) Chịu trách nhiệm thực hiện hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng đất nghĩa trang, nghĩa địa trên địa bàn toàn tỉnh;
đề xuất giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện quy định này;
b) Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố Hòa Bình thanh tra, kiểm tra, xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi
phạm trong việc sử dụng đất xây dựng nghĩa trang trên địa bàn toàn tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, xử
lý và kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm trong việc vệ sinh môi trường tại các
nghĩa trang trên địa bàn.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư.
a) Tham mưu cho UBND tỉnh về kế hoạch
đầu tư quy hoạch, xây dựng nghĩa trang;
b) Cân đối vốn đầu tư ngân sách
nhà nước hàng năm để lập quy hoạch, đầu tư xây dựng nghĩa trang từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước theo quy hoạch, dự án được duyệt; nghiên cứu xây dựng phương
án khuyến khích huy động các nguồn vốn khác để đầu tư xây dựng mới, cải tạo,
nâng cấp hệ thống nghĩa trang.
4. Sở Tài chính.
a) Tham mưu cho UBND tỉnh về các vấn
đề tài chính trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang. Bố trí kinh phí cho việc
lập quy hoạch, xây dựng, cải tạo, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, phương tiện
phục vụ quản lý nghĩa trang theo thẩm quyền quản lý;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh quyết
toán theo quy định. Xử lý, kiến nghị xử lý các hành vi vi phạm về tài chính
trong việc quản lý và sử dụng nghĩa trang theo thẩm quyền.
5. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các cơ quan thông tin đại chúng: Tuyên truyền, vận động việc
thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất và đảm bảo vệ sinh môi trường
như hỏa táng; hạn chế tối đa việc đốt giấy vàng mã trong nhân dân nhằm tránh
lãng phí và đảm bảo vệ sinh môi trường.
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
a) Xác định vị trí, ranh giới các
nghĩa trang để quản lý.
b) Phê duyệt các Quy định chi tiết
về quản lý và sử dụng nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát
các hoạt động của các nghĩa trang thuộc thẩm quyền quản lý.
d) Tuyên truyền, hướng dẫn người
dân thực hiện các hình thức táng văn minh, tiết kiệm đất, đảm bảo vệ sinh môi
trường.
đ) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
(6 tháng, một năm) theo phân cấp quản lý.
e) Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện
việc di chuyển các phần mộ đã chôn cất đảm bảo theo quy hoạch được duyệt.
7. Trách nhiệm của đơn vị quản lý
trực tiếp nghĩa trang.
a) Lập Quy định chi tiết về các hoạt
động trong nghĩa trang trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Quản lý nghĩa trang theo các
quy định của nhà nước, của thành phố và Quy định chi tiết về các hoạt động
trong nghĩa trang đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Cung cấp dịch vụ nghĩa trang
cho người sử dụng, bảo đảm chất lượng theo quy định. Hướng dẫn người sử dụng dịch
vụ nghĩa trang.
d) Tham mưu cho các cấp có thẩm
quyền về các vấn đề liên quan đến nghĩa trang.
đ) Thực hiện báo cáo định kỳ (6
tháng, một năm) về tình hình quản lý sử dụng nghĩa trang.
8. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các
đơn vị liên quan triển khai thực hiện chế độ quản lý việc xây dựng phần mộ, tượng
đài, bia tưởng niệm trong nghĩa trang, nghĩa địa theo đúng Quy định này và quy
định tại Nghị định số 23/2016/NĐ-CP ngày 05-4-2016 của Chính phủ.
Điều 19.
Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quản lý và sử dụng nghĩa
trang, nghĩa địa
1. Mọi người dân và cộng đồng dân
cư có trách nhiệm tổ chức mai táng, cải táng hợp vệ sinh, xoá bỏ hủ tục mai
táng, cải táng gây ô nhiễm môi trường; thực hiện việc di chuyển phần mộ của
thân nhân khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng,
lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn tỉnh; các hộ gia đình, cá nhân phải di chuyển phần mộ cá nhân đã chôn cất
vào trong nghĩa trang, nghĩa địa theo quy hoạch đã được duyệt.
2. Nghiêm cấm các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân lập nghĩa trang, nghĩa địa riêng và chôn cất phần mộ không theo
quy hoạch đối với những nơi đã có quy hoạch xây dựng nghĩa trang, nghĩa địa được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 20. Điều
khoản thi hành
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, cơ
quan liên quan, chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Hòa Bình theo chức
năng nhiệm vụ của từng ngành có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn và đôn đốc việc
thực hiện Quy định này.
Các nội dung không nêu tại quy định
này thực hiện theo các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan để điều chỉnh
cho phù hợp theo quy định.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn vướng mắc vượt thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành;
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng
hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.