ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2016/QĐ-UBND
|
Quảng Trị, ngày
16 tháng 08 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG TRỊ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ về Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng
Trị”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký
và thay thế Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2015 của UBND tỉnh
về việc Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Trị.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chính
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2016/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2016 của
UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND
tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường gồm: đất đai, tài nguyên nước,
tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường,
khí tượng thủy văn, biến đổi khí hậu, đo đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp và thống
nhất về biển và hải đảo, quản lý và tổ chức thực hiện các dịch vụ công về các
lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu
sự chỉ đạo, quản lý và điều hành của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện
pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải
cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo văn bản quy định điều
kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng,
Phó phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) trong phạm vi quản lý nhà nước được giao.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo các văn bản quy định
về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban,
ngành có liên quan và UBND cấp huyện
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài
nguyên và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng
về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý, tổ chức giám định,
đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản
lý theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương để trình UBND tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất do UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt; theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của huyện, thị xã, thành phố
đã được phê duyệt;
c) Tham mưu UBND tỉnh quy định
hạn mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân khai phá đất để sản xuất nông nghiệp;
hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng
cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các nội dung
khác theo quy định của pháp luật đất đai;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định phương án
bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện
việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất
đai và tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; ký hợp đồng thuê đất; lập và quản
lý, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ
chức và cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án
đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn,
kiểm tra việc điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh
giá đất đai; lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá
đối với quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng,
điều chỉnh bảng giá đất trình UBND tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất; tham mưu
giải quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì tổ chức xác định giá
đất cụ thể để làm căn cứ tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị
quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; tính bồi thường khi
Nhà nước thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình
UBND tỉnh quyết định;
i) Xây dựng, quản lý, khai
thác, cung cấp thông tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan, hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp
luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện
việc phát triển quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện quy hoạch
tài nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước,
phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh;
b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn
chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới
đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm
quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập danh mục hồ, ao,
đầm phá không được san lấp;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống
giám sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước đối với lưu vực sông nội tỉnh;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự
cố ô nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ
cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố
ô nhiễm nguồn nước;
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn,
điều chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước
và cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu
phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo
quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động
điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu
trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết
quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra
trên địa bàn;
g) Tổng hợp tình hình khai
thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục
các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn
kiệt;
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm
hoạt động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm
hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực
không đấu giá quyền khai thác khoáng sản
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế hoạch và tổ chức
đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập quy hoạch thăm dò, khai
thác, sử dụng khoáng sản của địa phương
theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi
trường khi phát hiện khoáng sản mới; thẩm
định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng
sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản;
thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản
thuộc thẩm quyền cấp phép của UBND tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng
sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ
sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng
sản; hồ sơ trả lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu giá quyền
khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết
định của UBND tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo kết
quả thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng
thông thường, than bùn và các loại khoáng
sản khác tại các khu vực phân tán nhỏ lẻ đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường
khoanh định và công bố thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
đ) Quản lý, lưu trữ và cung cấp
thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường, than bùn và các loại khoáng sản khác thuộc thẩm quyền phê duyệt của
UBND tỉnh; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng
sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
e) Xây dựng giá tính thuế tài
nguyên đối với loại khoáng sản chưa có
giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế tài nguyên do không
còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi
trường và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo
đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo
vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học
thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề
án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai
đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức
xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo vệ môi trường, quy hoạch bảo tồn
đa dạng sinh học của địa phương và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng
dẫn, kiểm tra việc bảo tồn đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh
học và việc thực hiện bảo tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được
ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh;
thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân
công của UBND tỉnh;
d) Cấp, cấp lại, điều chỉnh sổ
đăng ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức
thực hiện việc thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý
chất thải tại địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các
sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ theo quy định của pháp luật; tổ chức thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực
hiện các nội dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục
hồi môi trường trong khai thác khoáng sản
đối với các dự án thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập
khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi
trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của
UBND tỉnh;
e) Tổ chức thu thập và thẩm định
dữ liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường
thiệt hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái
gây ra trên địa bàn từ hai huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng
và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì
xây dựng năng lực và huy động lực lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự
cố gây ra theo phân công của UBND tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền
việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã
hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm
môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước
nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu
vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề
trên địa bàn theo quy định;
h) Thực hiện việc đăng ký, công
nhận, cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi
trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì tổng hợp, cân đối
nhu cầu kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp
môi trường hàng năm của các Sở, Ban, ngành, UBND cấp huyện gửi Sở Tài chính
trình UBND tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
k) Tổ chức thực hiện việc chi
trả dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi
môi trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi
trường theo quy định của pháp luật; giúp UBND tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ
môi trường của địa phương;
l) Xây dựng, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt
động quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo
thẩm quyền;
m) Tổ chức điều tra, thống kê,
kiểm kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài
hoang dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng,
giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo
tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học tại địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ chức điều tra,
lập Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm
soát các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài
ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các
sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
o) Tổ chức thu thập, quản lý,
thống kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy
trì và vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh;
xây dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ
chức đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi trường đến con người, sinh vật; tổng
hợp và công bố thông tin về môi trường cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
p) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên
ngành, liên tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên
nhiên, đa dạng sinh học.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp,
gia hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án
đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng;
tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra
việc thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa
bàn;
c) Thẩm định nội dung về khí tượng
thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật
của công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết
bị quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà
nước;
đ) Phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ
thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
e) Thu thập, khai thác và sử dụng
dữ liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch
hành động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc
tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ
thuộc phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương
trình, kế hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng
phó với biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong
các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý;
c) Theo dõi, đánh giá tác động
của biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế
- xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d) Hướng dẫn thực hiện các hoạt
động giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa
phương; thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục
Đo đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển
khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp UBND tỉnh kiểm
tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý hệ
thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ,
cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo
vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện
việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản
đồ tại địa phương;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát
hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành,
thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới
hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về quản lý tổng hợp thống
nhất biển và hải đảo:
a) Tham mưu cho UBND tỉnh các
cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, lồng ghép các hoạt động khai thác, sử
dụng tài nguyên biển, hải đảo phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc
gia, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
b) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án quản lý tổng hợp biển,
vùng ven biển, hải đảo thuộc địa bàn tỉnh;
c) Thống kê, đánh giá tài
nguyên, tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển, hải
đảo và đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển,
hải đảo của địa phương;
d) Xây dựng, trình UBND tỉnh
các đề án, dự án nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về tài nguyên và môi
trường biển trên địa bàn cấp tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức thực hiện quan trắc
biến động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn
thương và biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ
và đất ngập nước ven biển) trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải pháp quản lý,
bảo vệ bờ biển;
e) Trình UBND tỉnh quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc giao khu vực biển
cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định các quy hoạch
chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy hoạch mạng
lưới dịch vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước ven
biển thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường;
h) Tổ chức thực hiện việc đăng
ký, cấp phép đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo của
tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
i) Điều tra, đánh giá và kiểm
soát ô nhiễm, suy thoái môi trường biển
và hải đảo từ các nguồn phát sinh do các hoạt động khai thác, sử dụng biển, hải
đảo và các sự cố hoặc thiên tai trên biển trên địa bàn tỉnh;
k) Chủ trì thẩm định, đánh giá
hiệu quả về sử dụng tài nguyên và các tác động về môi trường đối với các dự án,
công trình khai thác, sử dụng biển, hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; tham gia thẩm định các đề án, dự án, nhiệm vụ
chuyên môn về công tác bảo tồn biển trên địa bàn tỉnh;
l) Phối hợp theo dõi, giám sát
sự cố tràn dầu trên biển, các hoạt động chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài
nguyên và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
m) Xây dựng và tổ chức quản lý
cơ sở vật chất - kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường biển, cảnh báo và
khắc phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý của Sở;
n) Kiểm tra, giám sát các hoạt
động khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa
bàn; phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành kiểm soát việc
tuân thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo
thuộc phạm vi quản lý.
13. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu
khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi
dữ liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập
nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa
phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
14. Về thông tin tư liệu và ứng
dụng công nghệ thông tin:
a) Tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài
nguyên và môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ
thông tin tài nguyên và môi trường của địa phương thuộc phạm vi quản lý
của Sở;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác
tin học hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của
Sở; hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý
chuyên ngành;
d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ
thuật, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử,
thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc
phạm vi quản lý của Sở;
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ
thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản
lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
15. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên
môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc UBND cấp huyện; công chức chuyên môn về tài nguyên
và môi trường thuộc UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
trên địa bàn tỉnh.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về
các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
17. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì
hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của
địa phương.
18. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập
hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương.
19. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham
gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh.
20. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy
quyền của UBND tỉnh.
21. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực thuộc Sở;
quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức bồi dưỡng
nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, và
công chức tài nguyên và môi trường cấp xã.
22. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc
ủy quyền của UBND tỉnh.
23. Thống kê, báo cáo tình hình
quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
24. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường
có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước HĐND tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh theo yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở giúp Giám đốc
Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và
Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật;
đ) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư
cách pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc và trực thuộc Sở
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý đất đai;
d) Phòng Đo đạc - Bản đồ và Viễn
thám;
đ) Phòng Khoáng sản và Nước;
e) Chi cục Bảo vệ môi trường
(có không quá 03 phòng);
g) Chi cục Biển, Hải đảo và Khí
tượng Thủy văn (có không quá 03 phòng);
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở
a) Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;
b) Trung tâm Kỹ thuật tài
nguyên và môi trường;
c) Trung tâm Phát triển quỹ đất;
d) Trung tâm Quan trắc tài
nguyên và môi trường;
đ) Văn phòng Đăng ký đất đai.
Các chi cục và đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng để hoạt động.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của các chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám
đốc Sở quy định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của UBND tỉnh.
Điều 4.
Biên chế và số người làm việc
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động, khối lượng công việc và
trong tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ
chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền
giao.
2. Việc tuyển dụng, bố trí công
chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn,
cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp của viên chức nhà nước theo quy định
của pháp luật.
Điều 5. Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các phòng thuộc Sở, chi cục và các đơn vị
sự nghiệp công lập trực thuộc Sở
1. Người đứng đầu các phòng thuộc
Sở, các chi cục và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Sở, trước pháp luật về việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao.
2. Cấp phó của người đứng đầu
giúp người đứng đầu phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác, chịu
trách nhiệm trước người đứng đầu, trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm
vụ được phân công. Khi người đứng đầu vắng mặt, một cấp phó được người đứng đầu
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Số lượng cấp phó của người đứng
đầu các phòng thuộc Sở, chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc và biên chế được giao để bố trí hợp
lý nhưng tối đa không quá 02 cấp phó.
3. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện
chế độ, chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các
phòng thuộc Sở, chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường do Giám đốc Sở quyết định theo quy định của pháp luật và phân cấp quản
lý của UBND tỉnh.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Căn cứ vào Quy định này,
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế làm việc; Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, chi cục
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có vấn đề phát sinh hoặc vướng mắc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thống
nhất Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo UBND tỉnh xem xét để điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.