ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2015/QĐ-UBND
|
Vĩnh Yên, ngày
19 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
UỶ BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm (ATTP) ngày
17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày
25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật ATTP;
Căn cứ Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày
09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ quan chuyên ngành được giao thực hiện
chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản
lý nhà nước về ATTP;
Căn cứ Thông tư số 30/2012/TT-BYT ngày
5/12/2012 của Bộ Y tế quy định về điều kiện ATTP đối với
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố; Thông tư
số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ Y tế hướng dẫn quản lý ATTP đối với cơ
sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
Theo đề nghị của Sở Y tế tại tờ trình số
156/TTr-SYT ngày 28/10/2015 và Sở Tư pháp tại Văn bản số 152/BC-STP ngày
21/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban bành kèm theo Quyết định này Quy định trách nhiệm và
quan hệ phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 1925/QĐ-UB ngày 30/12/1997 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành
quy định về trách nhiệm và quan hệ phối hợp giữa các cấp, các ngành trong quản
lý an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Vĩnh Phúc.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã, Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, cá nhân liên quan căn
cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Các Bộ: Y tế, NN&PTNT, Công thương (b/c);
- Cục KTVB – Bộ Tư pháp (b/c);
- TTTU, HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh (b/c);
- CPCT, CPVP;
- UBMTTQ tỉnh, các đoàn thể CT-XH tỉnh;
- Báo VP, Đài PTTH, Cổng TTGTĐT, Công báo tỉnh;
- Như Điều 2;
- CV: NCTH;
- Lưu: VT, VX3.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Trì
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2015/QĐ-UBND ngày 19/11/2015 của UBND tỉnh
Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trách nhiệm và việc
phối hợp của các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (sau
đây gọi là UBND cấp huyện), Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
là UBND cấp xã) trong hoạt động quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ quan có chức
năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và các tổ chức, cá nhân có hoạt động
liên quan đến an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
1. Quản lý an toàn thực phẩm phải trên cơ sở quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng, quy định do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
ban hành và tiêu chuẩn do tổ chức, cá nhân sản xuất công bố áp dụng.
2. Quản lý an toàn thực phẩm phải được thực hiện
trong suốt quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên cơ sở phân tích nguy
cơ đối với an toàn thực phẩm.
3. Quản lý an toàn thực phẩm phải bảo đảm phân
công, phân cấp rõ ràng và phối hợp liên ngành.
4. Quản lý an toàn thực phẩm phải đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội.
5. Sản xuất, kinh doanh thực phẩm là hoạt động
có điều kiện; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm phải chịu trách
nhiệm về an toàn thực phẩm đối với thực phẩm do mình sản xuất, kinh doanh.
Điều 4. Nội dung phối hợp
Trong lĩnh vực được
phân công quản lý, các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện có trách nhiệm:
1. Phối hợp chặt chẽ
trong thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; phối hợp tổ
chức hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành theo đề nghị của cơ quan chủ trì
hoặc theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
2. Phối hợp giám sát,
phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm thực phẩm, ngộ độc thực phẩm, dịch, bệnh truyền
qua thực phẩm.
3. Khi có ngộ độc thực
phẩm, Sở Y tế chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị
ngộ độc thực phẩm. Sở quản lý thực phẩm gây ra ngộ độc, chủ cơ sở để xảy ra ngộ
độc có trách nhiệm cung cấp đầy đủ hồ sơ, thông tin liên quan tới nguồn gốc
thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc; phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan
điều tra căn nguyên, truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc.
Điều 5. Xử lý chồng chéo
trong quản lý
1. Đảm bảo nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một
cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ chịu sự quản lý của một cơ quan quản lý nhà nước.
2. Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm
thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 sở trở lên, trong đó có sản phẩm
thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế thì Sở Y tế chịu trách nhiệm
quản lý.
3. Đối với cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm
thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Sở Công thương thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm
quản lý.
4. Đối với cơ sở kinh doanh nhiều loại sản phẩm
thực phẩm thuộc thẩm quyền quản lý của từ 2 sở trở lên (bao gồm cả chợ và siêu
thị) thì Sở Công thương chịu trách nhiệm quản lý, trừ chợ đầu mối, đấu giá nông
sản do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý.
5. Xử lý chồng chéo trong hoạt động thanh tra,
kiểm tra:
Trường hợp các cơ quan quản lý nhà nước có sự
trùng lặp kế hoạch thanh tra, kiểm tra thì thực hiện như sau:
a) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp
dưới trùng với kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cấp trên thì thực hiện
theo kế hoạch của cơ quan cấp trên;
b) Kế hoạch thanh tra, kiểm tra của cơ quan cùng
cấp trùng nhau về địa bàn, cơ sở thì các bên trao đổi thống nhất thành lập đoàn
liên ngành; cơ quan chủ trì việc thanh tra, kiểm tra có trách nhiệm thông báo
bằng văn bản kết quả thanh tra, kiểm tra cho cơ quan tham gia phối hợp.
c) Chỉ cơ quan quản lý nhà nước được quy định
tại Nghị định số 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012 của Chính phủ quy định về cơ
quan chuyên ngành được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành và hoạt
động thanh tra chuyên ngành mới được tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra
chuyên ngành về an toàn thực phẩm.
Chương II
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Điều 6. Sở Y tế
Sở Y tế chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn; đầu mối
Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm của tỉnh có nhiệm vụ,
quyền hạn sau:
1. Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng
và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình,
đề án, kế hoạch để triển khai thực hiện công tác an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
2. Là đầu mối tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan về tình hình an toàn thực phẩm trên địa
bàn tỉnh.
3. Là đầu mối giám sát mối nguy ô nhiễm thực
phẩm trên địa bàn tỉnh; Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất tổ chức kiểm tra tình
hình an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
4. Thanh tra, kiểm tra sản phẩm và các cơ sở sản
xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến, nước uống đóng chai,
nước khoáng thiên nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh
dưỡng, cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống trên địa bàn theo phân cấp của Bộ Y tế. Công khai kết quả
thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý các cơ sở vi phạm trên các phương tiện
thông tin đại chúng.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở chuyên ngành tổ
chức thực hiện thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá trình sản xuất,
kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của các ngành khác khi có chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân, Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm
tỉnh, Bộ Y tế; khi phát hiện thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến
thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm lưu thông trên địa
bàn vi phạm, có nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe người tiêu
dùng; khi có sự khác biệt trong kết luận thanh tra của các sở chuyên ngành;
theo đề nghị của sở chuyên ngành.
6. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành,
UBND cấp huyện tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi
phạm về an toàn thực phẩm, các khiếu nại, các sự cố gây mất an toàn thực phẩm
trong sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông và trong quá trình sử dụng theo
quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và tổ chức
thực hiện các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng
an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
8. Tổ chức tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc
xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; xác nhận nội dung quảng
cáo thực phẩm theo phân công tại khoản 2 Điều 4 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày
25/4/2012 của Chính phủ; cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại hình sản phẩm theo phân cấp của Bộ
Y tế.
9. Xác nhận kiến thức
an toàn thực phẩm cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc
phạm vi quản lý.
10. Chịu trách nhiệm
quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn
đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở
kinh doanh, dịch vụ ăn uống, an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh và
các đối tượng theo phân cấp quản lý.
11. Thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định.
Điều 7. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Quản lý an toàn
thực phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản
phẩm thực phẩm theo phân cấp quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn
bản quy phạm pháp luật, các chương trình, đề án, kế hoạch để triển khai thực
hiện công tác an toàn thực phẩm thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công
quản lý.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng an toàn
thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
4. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra sản phẩm và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm theo phân công quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Công thương, các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện triển khai thực hiện
nhiệm vụ công tác an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được giao; phối hợp giải
quyết, khắc phục sự cố khi có ngộ độc thực phẩm,
dịch, bệnh truyền qua thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý.
6. Tổ
chức cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản
xuất, kinh doanh các loại hình thực phẩm theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
7. Tổ chức việc cấp Giấy xác nhận nội dung quảng
cáo thực phẩm theo phân cấp của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
8. Định kỳ, đột xuất báo cáo
Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành tỉnh (Sở Y tế - Chi cục An toàn vệ sinh thực
phẩm) để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định.
Điều 8. Sở
Công Thương
1. Quản
lý an toàn thực phẩm đối với những sản phẩm thực phẩm và cơ sở sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm thực phẩm theo phân cấp quản lý của Bộ Công thương.
2. Tham mưu với UBND tỉnh xây dựng
và ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình,
đề án, kế hoạch để triển khai thực hiện công tác an toàn thực phẩm thuộc phạm
vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện
các chương trình, đề án, quy hoạch, kế hoạch nhằm nâng cao chất lượng an toàn
thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
4. Thực hiện việc kiểm tra phòng
chống thực phẩm giả, gian lận thương mại trên thị trường đối với tất cả các
loại thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ, vật
liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm.
5. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện thanh tra, kiểm tra sản phẩm và các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý của Bộ Công thương.
6. Phối hợp giải quyết, khắc phục
sự cố khi có ngộ độc thực phẩm, dịch, bệnh truyền qua
thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh các loại hình thực phẩm theo phân cấp của Bộ Công thương.
8. Tổ chức việc
cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm theo phân cấp của Bộ Công thương.
9. Định kỳ, đột xuất báo cáo Thường trực Ban Chỉ
đạo liên ngành tỉnh (Sở Y tế - Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) để tổng hợp,
báo cáo theo quy định.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
Điều 9. Sở Khoa học và Công
nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan
tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành tiêu chuẩn, quy
chuẩn, kỹ thuật địa phương.
2. Chỉ đạo các đơn vị chức năng thuộc thực hiện
các hoạt động tiêu chuẩn, đo lường chất lượng đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
3. Phối hợp quy hoạch, xây dựng, nâng cao năng
lực hệ thống kiểm nghiệm an toàn thực phẩm theo hướng đạt chuẩn quốc gia và khu
vực; xây dựng và áp dụng khoa học công nghệ trong quản lý an toàn thực phẩm.
Điều 10. Sở Giáo dục và Đào
tạo
Tổ chức, chỉ đạo các trường học, cơ sở giáo dục
- đào tạo trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ
biến kiến thức pháp luật và khoa học về an toàn thực phẩm cho học sinh, sinh
viên; chủ động triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm đối với bếp
ăn tập thể, dịch vụ ăn uống trong trường học. Kiên quyết không để các cơ sở
kinh doanh thực phẩm, dịch vụ ăn uống không đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoạt
động, kinh doanh trong các trường học; phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm
tra, giám sát các bếp ăn tập thể trong trường học.
Điều 11. Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
Phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra,
giám sát việc thực hiện an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường tại các sự kiện
chính trị, văn hóa, thể thao, các lễ hội, khu du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Sở Thông tin và
Truyền thông
Thực hiện quản lý nhà nước về quảng cáo thực
phẩm; quản lý chặt chẽ hoạt động quảng cáo thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng
cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm dùng cho người già và trẻ em; phối hợp với
các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng
trên địa bàn tỉnh tuyên truyền pháp luật, phổ biến kiến thức về an toàn thực
phẩm trong cộng đồng.
Điều 13. Sở Tài chính
Tham mưu với UBND tỉnh bố trí kinh phí thường
xuyên hàng năm, đảm bảo cho hoạt động quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn
tỉnh.
Điều 14. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Tham mưu với UBND tỉnh bố trí kinh phí từ nguồn
chi đầu phát triển của tỉnh cho công tác an toàn thực phẩm, phù hợp chương
trình mục tiêu quốc gia về vệ sinh an toàn thực phẩm theo
từng giai đoạn.
Điều 15. Công an tỉnh
Chỉ đạo lực lượng công
an phối hợp với các ngành, các cấp kịp thời phát hiện, điều tra, ngăn chặn, xử
lý và hỗ trợ xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm; giám sát
việc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm của các cá nhân,
tổ chức trong sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; phối hợp kiểm soát,
ngăn chặn thực phẩm giả, không rõ nguồn gốc, không đảm bảo chất lượng, thực
phẩm nhập lậu, gian lận thương mại và các loại hoá chất độc hại đã bị cấm.
Điều 16. Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố, thị xã
1. Chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh về an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
2. Chỉ đạo các cơ quan
chuyên môn trực thuộc thực hiện các quy định của Chính phủ, các bộ, ngành trung
ương, UBND tỉnh và các sở được phân công quản lý về an toàn thực phẩm.
3. Tổ chức, điều hành
Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm huyện, thành phố, thị xã.
4. Tổ chức, phối hợp
tổ chức công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
theo thẩm quyền quy định.
5. Quản lý hoạt động
kinh doanh thức ăn đường phố, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn theo phân cấp.
6. Phối hợp với các cơ
quan chức năng, các sở quản lý chuyên ngành giám sát các hoạt động quảng cáo
thực phẩm trên địa bàn.
7. Cấp Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiên an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
do UBND cấp huyện cấp Giấy đăng ký kinh doanh.
8. Bố trí kinh phí
thực hiện công tác quản lý an toàn thực phẩm cho các cơ quan chuyên môn trực
thuộc và UBND cấp xã trên địa bàn.
9. Định kỳ hoặc đột
xuất tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên
địa bàn với của UBND tỉnh và các sở, ngành liên quan theo quy định.
Điều
17. UBND các xã, phường, thị trấn
1. Chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện về quản
lý an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
2. Thực hiện các quy
định của Chính phủ, các bộ, ngành trung ương và UBND cấp trên về an toàn thực
phẩm; kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy định của pháp luật về an toàn thực
phẩm đối với tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên
địa bàn.
3. Tổ chức, điều hành
Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm xã, phường, thị trấn.
4. Phối hợp với cơ
quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm về an toàn thực
phẩm trên địa bàn quản lý.
5. Quản lý hoạt động
kinh doanh thức ăn đường phố, nhà hàng, khách sạn trên địa bàn theo phân cấp; phối hợp với các cơ quan chức
năng, các sở quản lý chuyên ngành giám sát các hoạt động quảng cáo thực phẩm
trên địa bàn.
6. Định kỳ hoặc đột
xuất theo yêu cầu, tổng hợp báo cáo tình hình hoạt động sản xuất, chế biến,
kinh doanh thực phẩm trên địa bàn với UBND cấp huyện và các sở, ngành liên quan
theo quy định.
Điều
18. Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động an toàn thực phẩm
1. Nghiêm chỉnh chấp
hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm, các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật về an toàn thực phẩm.
2. Chấp hành và thực
hiện đầy đủ các yêu cầu, các quyết định hợp pháp của các cơ quan nhà nước được
giao nhiệm vụ quản lý về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh và cơ quan cấp
trên.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm thi
hành
Sở Y tế - Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên
ngành về an toàn thực phẩm tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến
an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện quy định này.
Điều 20. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng
mắc, phát sinh, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã báo cáo
bằng văn bản về Sở Y tế để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.