ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/2007/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 11 tháng 07 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ
THỐNG KIỂM LÂM TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006
của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Kiểm lâm;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số
22/2007/TTLT-BNN-BNV ngày 27/3/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Bộ Nội vụ hướng dẫn về nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Kiểm lâm địa
phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về chức năng
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của hệ thống Kiểm lâm tỉnh Lào Cai”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan căn cứ Quyết
định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01/8/2007,
các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- TT. HĐND, UBND tỉnh;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm lâm;
- Cục Kiểm tra VB (Bộ Tư pháp);
- Báo Lào Cai;
- Công báo tỉnh;
- Như Điều 2 QĐ;
- Lưu: VT, NC, NLN, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HỆ THỐNG KIỂM
LÂM TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số
33/2007/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2007 của UBND tỉnh Lào Cai)
Chương 1.
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA CHI CỤC KIỂM LÂM TỈNH LÀO CAI
Điều 1. Vị trí,
chức năng:
Chi cục Kiểm lâm
tỉnh Lào Cai là đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh
Lào Cai, chịu sự quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đồng thời
chịu sự chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ rừng và bảo đảm
chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi tỉnh Lào Cai.
Chi cục Kiểm lâm
tỉnh Lào Cai có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu và mở tài khoản
riêng để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Trụ sở đặt tại: Thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai.
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Chi cục Kiểm lâm:
1. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh về công tác bảo vệ rừng và bảo đảm
chấp hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương:
a) Xây dựng các văn bản quy phạm pháp
luật chuyên ngành về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản trển địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
5 năm, hàng năm về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản; phương án, dự án phòng, chống
các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng, khai thác và
sử dụng lâm sản, phòng cháy, chữa cháy rừng ở địa phương;
c) Huy động các đơn vị vũ trang; huy
động lực lượng, phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để
kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng
nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách;
d) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, tiêu
chuẩn, quy trình, quy phạm, chế độ, chính sách sau khi được ban hành; hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về bảo vệ rừng, quản lý lâm sản ở địa phương;
đ) Đề xuất với Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tham mưu cho UBND tỉnh quyết định những chủ trương, biện
pháp cần thiết thực hiện pháp luật, chính sách, chế độ bảo vệ rừng ở địa
phương.
2. Tổ chức, chỉ
đạo bảo vệ rừng ở địa phương:
a) Chỉ đạo, tổ chức
thực hiện các biện pháp chống, chặt, phá rừng trái phép và các hành vi trái
pháp luật khác xâm phạm đến rừng và đất lâm nghiệp;
b) Tổ chức dự
báo nguy cơ cháy rừng; xây dựng lực lượng phòng cháy, chữa cháy rừng chuyên
ngành; thống kê, kiểm kê rừng và đất lâm nghiệp; tham gia
phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
c) Quản lý hệ thống rừng đặc dụng,
phòng hộ trên địa bàn; trực tiếp tổ chức bảo vệ các khu rừng
đặc dụng, rừng phong hộ thuộc địa phương quản lý;
d) Chỉ đạo, phối hợp hoạt động bảo vệ
rừng đối với lực lượng bảo vệ rừng của các chủ rừng, kế cả lực lượng bảo vệ rừng
của cộng đồng dân cư trên địa bàn.
3. Bảo đảm chấp hành pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng ở địa phương:
a) Kiểm tra, hướng
dẫn các cấp, các ngành trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước về rừng
và đất lâm nghiệp trên địa bàn;
b) Chỉ đạo và tổ chức, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống
tham nhũng trong lực lượng kiểm lâm địa phương và trong
lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý khai thác và sử dụng lâm sản theo
quy định của pháp luật;
c) Quản lý, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động xử lý vi
phạm hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi
phạm pháp luật về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của
pháp luật;
d) Bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
chủ rừng khi rừng bị xâm hại.
4. Tổ chức thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng ở địa phương.
5. Xây dựng lực lượng và bồi dưỡng
nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm:
a) Quản lý, chỉ đạo hoạt động các đơn
vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức công
tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức kiểm lâm và lực lượng bảo vệ rừng ở địa phương;
c) Cấp phát, quản lý trang phục, phù hiệu,
cấp hiệu, biển hiệu, cờ hiệu, thẻ kiểm
lâm, vũ khí quân dụng, công cụ hỗ trợ, trang thiết bị chuyên dùng của kiểm lâm địa phương; ấn chỉ xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản
lý bảo vệ rừng, quản lý lâm sản.
6. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong hoạt động của Kiểm lâm địa phương.
7. Quản lý tổ chức
cán bộ, biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ
tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức kiểm lâm địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp
vụ; chấp hành chế độ báo cáo thống kê theo hướng dẫn của Cục Kiểm lâm.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác về
phát triển lâm nghiệp do UBND tỉnh phân công.
Điều 3. Tổ chức bộ
máy của Chi cục Kiểm lâm
1. Lãnh đạo Chi cục
Kiểm lâm: Gồm
Chi cục trưởng đồng thời giữ chức Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, trực tiếp chỉ đạo công tác kiểm lâm và 02 Phó
Chi cục trưởng.
2. Các phòng, ban
chuyên môn nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý, bảo vệ rừng;
- Phòng Thanh tra, pháp chế;
- Phòng Bảo tồn thiên nhiên;
- Phòng Tổ chức,
xây dựng lực lượng;
- Phòng Hành chính, tổng hợp.
3. Các đơn vị trực
thuộc:
- Ban Quản lý khu bảo tồn Hoàng Liên
- Văn Bàn (đã thành lập theo Quyết định số 702/QĐ-UB ngày 27/3/2007 của UBND tỉnh);
- Đội Kiểm lâm
cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng (nguyên là Đội Kiểm
lâm cơ động);
- Hạt Kiểm lâm
các huyện, thành phố.
4. Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm lâm có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động, quy định
cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng chuyên môn nghiệp
vụ, Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA HẠT KIỂM LÂM HUYỆN, THÀNH PHỐ
Điều 4. Vị trí:
Hạt Kiểm lâm huyện,
thành phố là đơn vị trực thuộc Chi cục Kiểm lâm, chịu sự
chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện về tổ chức bộ máy,
biên chế và chuyên môn nghiệp vụ của Chi cục Kiểm lâm, đồng
thời chịu sự quản lý nhà nước của UBND huyện, thành phố.
Hạt Kiểm lâm huyện,
thành phố có tư cách pháp nhân, được phép sử dụng con dấu và mở tài khoản riêng
để hoạt động theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Hạt Kiểm lâm huyện, thành phố:
1. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND cấp
huyện xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành về bảo vệ và phát
triển rừng, quản lý lâm sản trên địa bàn; huy động các đơn vị vũ trang, lực lượng,
phương tiện khác của các đơn vị, cá nhân đóng trên địa bàn để kịp thời ngăn chặn, ứng cứu những vụ cháy rừng và những vụ phá rừng
nghiêm trọng trong những tình huống cần thiết và cấp bách.
2. Phối hợp với các cơ quan nhà nước
có liên quan, các đơn vị thuộc lực lượng vũ trang, lực lượng bảo vệ rừng của chủ
rừng, thực hiện bảo vệ rừng trên địa bàn:
a) Bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy
rừng, phát triển rừng; phòng, trừ sâu bệnh hại rừng;
b) Kiểm tra,
ngăn chặn các hành vi vi phạm các quy định của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ
rừng, quản lý lâm sản; tổ chức tuần tra, truy quét các tổ
chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận
chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái phép trên địa
bàn;
c) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật,
chế độ, chính sách về quản lý bảo vệ rừng và phát triển rừng, quản lý khai thác
và sử dụng lâm sản; vận động nhân dân bảo vệ, phát triển rừng; huấn luyện nghiệp
vụ cho các tổ, đội quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa
cháy rừng;
d) Hướng dẫn chủ
rừng, cộng đồng dân cư địa phương xây dựng và thực hiện kế hoạch, phương án bảo
vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, quy ước bảo vệ rừng;
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác về
phát triển lâm nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phân công.
3. Tổ chức, chỉ
đạo quản lý hoạt động nghiệp vụ:
a) Quản lý tổ chức,
biên chế, kinh phí, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, thực hiện chế độ tiền
lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức
của đơn vị theo quy định của pháp luật;
b) Bố trí, chỉ đạo, kiểm tra công chức kiểm lâm địa bàn cấp xã; theo dõi
diễn biến rừng, đất lâm nghiệp;
c) Tổ chức, chỉ
đạo, quản lý hoạt động của các Trạm Kiểm lâm;
d) Xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm
quyền xử lý các vụ vi phạm thuộc lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản theo quy định của pháp luật;
đ) Kiểm tra việc
thực hiện các phương án, quy hoạch, thiết kế kinh doanh rừng, quy trình điều chế,
khai thác;
e) Chịu sự chỉ đạo, điều hành, chấp
hành chế độ báo cáo thống kê và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm tỉnh và UBND cấp huyện giao.
Điều 6. Tổ chức bộ
máy của Hạt Kiểm lâm huyện, thành phố:
1. Lãnh đạo Hạt
Kiểm lâm gồm: Hạt
trưởng và không quá 02 Phó Hạt trưởng.
2. Bộ máy giúp việc
Hạt Kiểm lâm gồm:
- Bộ phận Quản lý, bảo vệ rừng;
- Bộ phận Bảo tồn thiên nhiên;
- Bộ phận Hành chính, tổng hợp;
- Bộ phận Thanh
tra, pháp chế;
- Tổ Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng;
- Các Trạm Kiểm
lâm cửa rừng;
- Trạm Kiểm lâm
địa bàn (nếu có).
3. Chi cục trưởng Chi cục
Kiểm lâm có trách nhiệm xây dựng quy chế hoạt động, quy định
cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận giúp việc Hạt
Kiểm lâm huyện, thành phố.
Điều 7. Quyền hạn,
trách nhiệm của công chức Kiểm lâm, Kiểm lâm địa bàn xã và cộng tác viên Kiểm
lâm
Căn cứ theo quy định tại Điều 12, Điều
13, Điều 14 Nghị định số 119/2006/NĐ-CP ngày 16/10/2006 của Chính phủ về tổ
chức và hoạt động của Kiểm lâm, Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm hướng dẫn và tổ chức
thực hiện.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ TỔ CHỨC, CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, TÀI SẢN, TÀI CHÍNH ĐỐI VỚI HỆ
THỐNG KIỂM LÂM
Điều 8. Về bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động luân chuyển các chức danh cán bộ
Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển các chức danh cán bộ quản
lý hệ thống Kiểm lâm thực hiện theo Thông tư số 22/2007/TTLT-BNN-BNV
của Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ:
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bổ
nhiệm, miễn nhiệm, điều động Chi cục trưởng và các Phó Chi cục
trưởng Chi cục Kiểm lâm.
2. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển các chức danh Trưởng
phòng, Phó trưởng phòng; Đội trưởng, Phó Đội trưởng Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy, chữa cháy rừng; Hạt trưởng, các Phó Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm các huyện, thành phố do Chi cục trưởng
Chi cục Kiểm lâm quyết định sau khi được Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn nhất trí bằng văn bản.
3. Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển các Trạm trưởng, Phó Trạm
trưởng Kiểm lâm địa bàn và Kiểm lâm cửa
rừng do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm quyết định.
4. Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm điều động, luân chuyển, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng, thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách khác đối với
công chức, viên chức kiểm lâm thuộc quyền quản lý theo
phân cấp hiện hành về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh.
Điều 9. Về biên
chế
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
được giao Chi cục Kiểm lâm xây dựng cơ cấu tiêu chuẩn công
chức, viên chức; xây dựng kế hoạch biên chế hành chính, sự nghiệp hàng năm của
Chi cục, báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Sở
Nội vụ thẩm định) trình UBND tỉnh phê duyệt và triển khai thực hiện.
Điều 10. Về quản
lý tổ chức bộ máy
1. Việc quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể bộ máy giúp việc, các đơn vị và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Chi cục, các Hạt Kiểm
lâm huyện, thành phố do UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Việc quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể các Trạm Kiểm lâm cửa rừng,
Trạm Kiểm lâm địa bàn do Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm quyết định.
Điều 11. Về quản
lý tài chính, tài sản
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm, các hạt Kiểm lâm quản lý và sử dụng tài
chính, tài sản, vũ khí quân dụng và công cụ hỗ trợ được Nhà nước trang bị theo
quy định của pháp luật.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CHỈ
ĐẠO, ĐIỀU HÀNH ĐỐI VỚI LỰC LƯỢNG KIỂM LÂM
Điều 12. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 119/2006/NĐ-CP:
1. Giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý,
chỉ đạo hoạt động của Kiểm lâm địa phương theo quy định của
Nghị định 119/2006/NĐ-CP.
2. Tổ chức việc
phối hợp hoạt động của lực lượng Kiểm lâm với các cơ quan
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn.
3. Phân công, phân cấp việc quản lý kế
hoạch, tài chính, tổ chức, phương tiện, trang thiết bị
chuyên ngành giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với Chi cục Kiểm lâm rõ ràng, tạo điều kiện để Chi cục Kiểm lâm thực hiện các yêu cầu, nhiệm vụ công tác theo quy định của pháp
luật.
4. Chỉ đạo xây dựng lực lượng Kiểm lâm địa phương trong sạch, vững mạnh.
Điều 13. Trách
nhiệm của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố:
1. Chỉ đạo, kiểm
tra hoạt động của Kiểm lâm trên địa bàn huyện để thực hiện các nhiệm vụ về bảo vệ và phát triển rừng và quản lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa lực lượng
Kiểm lâm với các cơ quan, tổ chức có
liên quan trong công tác bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng
trên địa bàn.
3. Tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực
hiện các quy định về quản lý và bảo vệ rừng, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật về rừng và giám sát, giúp đỡ các hoạt động của lực lượng Kiểm lâm ở địa phương.
Điều 14. Trách
nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã:
1. Chỉ đạo và kiểm tra các hoạt động của Kiểm lâm địa bàn xã để
thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ rừng và quản lý lâm sản trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo việc phối hợp giữa lực lượng
Kiểm lâm địa bàn xã với các tổ chức,
cá nhân có liên quan trên địa bàn.
3. Tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực
hiện các quy định về quản lý và bảo vệ rừng, đấu tranh ngăn chặn các hành vi vi
phạm pháp luật về rừng.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc, phát sinh cần phải điều chỉnh,
Chi cục trưởng Chi cục Kiểm lâm báo cáo Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.