UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
33/2006/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
03 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT BỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
122/2004/NĐ-CP ngay 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp
nhà nước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2005/TTLT/BTP-BNV ngày 24/1/2005 của liên Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn
thi hành một số điều của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
07/2005/TT-BTP ngày 31/8/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của
Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
và doanh nghiệp nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ và Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bàn
"Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh Lào Cai".
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Tư pháp và Thủ trường các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh căn cứ
Quyết định thi hành.
Quyết định này có hiệu lực sau
mười ngày kể từ ngày ký.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC
PHÁP CHẾ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2006 của
UBND tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Vị
trí, chức năng:
Tổ chức pháp chế các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Thủ trưởng cơ quan thực
hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp luật trong ngành, lĩnh vực được giao, tổ
chức thực hiện công tác xây dựng pháp luật, thẩm định, rà soát hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến giáo dục pháp
luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Tổ chức pháp chế của các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chịu sự lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp của Lãnh
đạo đơn vị; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tư
pháp.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Công tác xây dựng pháp luật:
a) Tham mưu cho lãnh đạo đề xuất,
kiến nghị với UBND tỉnh các văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản đề xuất, kiến
nghị phải nêu rõ sự cần thiết ban hành; đối tượng, phạm vi điều chỉnh; những
quan điểm, nội dung chính của văn bản; dự báo tác động kinh tế - xã hội; dự kiến
điều kiện đảm bảo thi hành; dự kiến thời gian, tiến độ trình văn bản, kế hoạch
và điều kiện cần thiết khác đảm bảo cho việc soạn thảo;
b) Khi được giao chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức pháp chế nghiên cứu, khảo sát, tổng kết,
đánh giá việc thực hiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; trên cơ sở đó
xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan chuyên
môn. Trong quá trình thực hiện, tổ chức pháp chế có trách nhiệm phối hợp với
các đơn vị có liên quan;
c) Đối với dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật do các đơn vị khác thuộc UBND tỉnh chủ trì soạn thảo có liên
quan đến lĩnh vực do đơn vị mình phụ trách, tổ chức pháp chế có trách nhiệm phối
hợp thực hiện và phân công cán bộ trực tiếp tham gia;
d) Tham gia ý kiến về mặt pháp
lý đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác thuộc cơ quan
chuyên môn soạn thảo trước khi trình Thủ trưởng cơ quan chuyên môn;
e) Giúp Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ
quan khác gửi lấy ý kiến:
- Khi tổ chức pháp chế của cơ
quan chuyên môn được giao chủ trì chuẩn bị Văn bản tham gia ý kiến, tổ chức
pháp chế có trách nhiệm nghiên cứu, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong
cơ quan chuyên môn chuẩn bị văn bản góp ý đúng thời hạn theo yêu cầu của cơ
quan chuyên môn;
- Khi đơn vị khác của cơ quan
chuyên môn được giao chủ trì chuẩn bị văn bản tham gia ý kiến, tổ chức pháp chế
cơ quan chuyên môn có trách nhiệm phối hợp để chuẩn bị ý kiến;
- Trong trường hợp nội dung văn
bản góp ý kiến có vấn đề liên quan đến các đơn vị khác nhau trong cơ quan
chuyên môn hoặc liên quan đến các cơ quan khác, tổ chức pháp chế cơ quan chuyên
môn có quyền đề nghị đơn vị được giao chủ trì được tham gia ý kiến hoặc đề nghị
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn tổ chức các cuộc họp có sự tham gia của các cơ
quan hữu quan để trao đổi về các vấn đề có liên quan.
f) Làm đầu mối giúp Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn chuẩn bị các kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trong việc ban hành, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật.
2. Công tác rà soát, hệ thống
hóa văn bản quy phạm pháp luật
a) Tổ chức rà soát thường xuyên
và định kỳ hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực
quản lý chuyên ngành của cơ quan chuyên môn; cập nhật văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan đến hoạt động quản lý chuyên ngành của cơ quan chuyên môn, tổng hợp,
trình thủ trưởng cơ quan chuyên môn kết quả rà soát và phương án xử lý kết quả
rà soát văn bản quy phạm pháp luật;
b) Chuẩn bị, trình Thù trưởng
cơ quan chuyên môn ý kiến tham gia hoàn thiện các tập hệ thống hóa văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành;
c) Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn của
Sở Tư pháp về nghiệp vụ rà soát và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật; phối
hợp với các đơn vị có liên quan của Sở Tư pháp trong việc xây dựng Tổng tập và
Tuyển tập văn bản quy phạm pháp luật,
3. Công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Giúp Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn trong việc phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch kiểm tra văn bản ở địa phương;
b) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan của Sở Tư pháp kiểm tra các văn bản do HĐND, UBND cấp huyện ban hành
liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan mình;
c) Giúp Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn tự kiểm tra văn bản do Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ban hành khi có
yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại
chúng và của cá nhân hoặc văn bản do HĐND, UBND ban hành liên quan đến ngành,
lĩnh vực quản lý của cơ quan mình theo sự phân công của UBND;
d) Trao đổi nghiệp vụ kiểm tra
văn bản với các đơn vị có liên quan của Sở Tư pháp và các tổ chức pháp chế khác
thuộc cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh;
e) Phối hợp và tạo điều kiện để
các cơ quan kiểm tra văn bản theo thẩm quyền;
f) Giúp Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn trong việc phối hợp với Sở Tư pháp rà soát văn bản do HHHND và UBND
tỉnh ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý của cơ quan mình và tổ chức
mạng lưới thông tin, xây dựng hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản
ở địa phương;
g) Chuẩn bị báo cáo 6 tháng,
hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu về công tác kiểm tra văn bản trình Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh và Giám đốc Sở Tư pháp;
h) Tổ chức pháp chế cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, phát hiện và báo cáo về
nội dung sai trái của văn bản với cơ quan có thẩm quyền theo hướng dẫn tại
Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn một số điều
của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử
lý văn bản quy phạm pháp luật.
4. Công tác phổ biến, giáo đục
pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
a) Chủ trì phối hợp với các đơn
vị có liên quan của Sở Tư pháp và cơ quan, tổ chức khác thực hiện các hoạt động
thông tin pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, công chức trong
cơ quan thông qua các hình thức như biên soạn tài liệu phổ biến pháp luật, tập
huấn về văn băn quy phạm pháp luật, phổ biến pháp luật trên các phương tiện
thông tin đại chúng về lĩnh vực công tác do cơ quan mình quản lý;
b) Phối hợp với các đơn vị có
liên quan của cơ quan giúp Thủ trưởng cơ quan lập kế hoạch tổ chức thực hiện
pháp luật của ngành; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật trong
cơ quan; khảo sát, tổng kết, đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, công chức trong cơ quan để kíến nghị với Thủ trưởng
cơ quan biện pháp xử lý.
Điều 3.
Biên chế:
1. Tổ chức làm công tác pháp chế:
Bố trí 1 cán bộ, công chức
chuyên trách hoặc bố trí kiêm nhiệm (cán bộ kiêm nhiệm là Chánh Văn phòng hoặc
Chánh Thanh tra của đơn vị); hàng năm các cơ quan chuyên môn báo cáo danh sách
số cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm làm công tác pháp chế cho Sở Tư pháp để
theo dõi, quản lý và bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.
2. Biên chế làm công tác pháp
chế:
Biên chế của tổ chức pháp chế
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nằm trong tổng số biên chế quản lý nhà
nước của các cơ quan đã được UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 4. Giám đốc Sở Tư
pháp có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh thực hiện
đúng bản quy định này và củng cố hệ thống làm công tác pháp chế hoạt động đúng
với quy định của Nhà nước.