ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 3269/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 01 tháng 11 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI HỆ THỐNG DỊCH VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG TRỰC TUYẾN TÍCH HỢP
MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG TỈNH ĐẮK LẮK
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Công nghệ thông
tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số
64/2007/NĐ-CP, ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP, ngày
8/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP,
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Quyết định số
80/2014/QĐ-TTg, ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định thí điểm về
thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-TTg,
ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước giai đoạn 2016 -
2020;
Căn cứ Nghị quyết số
181/2015/NQ-HĐND, ngày 03/12/2015 của HĐND tỉnh về ứng dụng và phát triển công
nghệ thông tin tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số
46/2014/QĐ-UBND, ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh Quy định về phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk;
Căn cứ Quyết định số 951/QĐ-UBND,
ngày 08/4/2016 của UBND tỉnh Ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính Nhà nước tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 1881/QĐ-UBND ngày
30/6/2016 của UBND tỉnh Phê duyệt Kế hoạch phát triển và ứng dụng công nghệ
thông tin xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Đắk Lắk, giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 73/TTr-STTTT
ngày 14/10/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai Hệ thống Dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp Một Cửa điện tử liên
thông tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Tổng dự toán ngân sách triển khai Kế hoạch là:
13.451.000.000 đồng (Mười ba tỷ, bốn trăm năm mươi mốt triệu đồng); bố trí
trong ngân sách sự nghiệp Nhà nước, nguồn cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn
2016-2020.
Phân kỳ ngân sách thực hiện hàng năm
như sau:
- Năm 2017: 7.517.000.000 đồng (bao
gồm các nội dung đã thực hiện mô hình điểm tại
thành phố Buôn Ma Thuột trong năm 2016);
- Năm 2018: 2.078.000.000 đồng;
- Năm 2019: 1.928.000.000 đồng;
- Năm 2020: 1.928.000.000 đồng.
Điều 3.
Giao cho Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai thực hiện Kế hoạch này
và kiểm tra, theo dõi việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện hàng năm cho
UBND tỉnh.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Thông tin và
Truyền thông, Tài chính, Nội vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn; các đơn vị, cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Bộ TT&TT; để B/c
- TT Tỉnh ủy; để B/c
- TT HĐND tỉnh; để B/c
- CT, các PCT UBND tỉnh
(B/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- BCĐ CCHC tỉnh (Sở Nội vụ);
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Như điều 4;
- Lưu: VT, KGVX (T.50).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tuấn Hà
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI “HỆ THỐNG DỊCH VỤ HÀNH
CHÍNH CÔNG TRỰC TUYẾN TÍCH HỢP MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG TỈNH ĐẮK LẮK”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3269/QĐ-UBND ngày 01/11/2016 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
1. Mục tiêu
- Cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 và 4 (nộp hồ sơ qua mạng) cho người dân và doanh nghiệp. Đồng thời tích hợp, mở rộng và liên
thông tất cả các hệ thống Một cửa điện
tử hiện tại cho 15 huyện, thị xã, thành phố (kể cả 184 xã, phường, thị
trấn) và 19 Sở, ban, ngành liên thông trên cùng một hệ thống để
phục vụ cho việc tiếp nhận, luân chuyển, giải quyết hồ sơ (thủ tục hành chính) theo cơ chế Một cửa liên
thông và trực tuyến trên môi trường mạng theo lộ trình Chính phủ điện tử
(Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015).
- Tin học hóa quy trình chuyên môn,
nghiệp vụ về tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo quy trình ISO điện tử; công khai, minh bạch thông tin kết quả về
việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính công của từng
cơ quan, đơn vị phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo và
điều hành của lãnh đạo các cấp; giảm thời gian giải quyết thủ
tục hành chính công, nâng cao hiệu quả, chất lượng phục vụ của cơ quan
nhà nước đối với người dân, tổ chức, doanh nghiệp.
- Phát triển một hệ thống thông tin
hành chính hiện đại, đổi mới phương thức, tư duy lao động
của cán bộ, công chức; nâng cao trách nhiệm phục vụ của cán bộ, công chức
cơ quan nhà nước và Chính quyền các cấp. Tạo
môi trường thuận lợi để người dân giám sát chất lượng phục
vụ của cán bộ, công chức cơ quan nhà nước và tham gia các
hoạt động quản lý nhà nước, xây dựng Chính quyền vững
mạnh.
- Thực hiện cải cách về thủ tục hành chính,
phát triển cơ quan điện tử, rút ngắn thời gian và khả thi
trong xây dựng Chính quyền điện tử tại địa phương nhưng tiết kiệm tối đa
về chi ngân sách đầu tư cho CNTT.
2. Yêu cầu
- Cho phép người dân nộp hồ sơ qua mạng
từ Cổng dịch vụ hành chính công đến Bộ phận một cửa để tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ và trả
kết quả theo quy trình điện tử hiện đại (đạt mức độ 3 và mức
độ 4).
- Công khai tình trạng xử lý hồ sơ;
cho phép công dân, tổ chức theo dõi trạng thái xử lý hồ sơ
qua nhiều kênh (Website, tin nhắn, điện thoại, ...).
- Lãnh đạo các Sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thị xã, thành phố và các xã, phường, thị trấn có
thể theo dõi, giám sát được tình hình giải quyết công việc của các phòng, ban
và cán bộ, công chức tham gia trong quy trình xử lý hồ sơ (theo cơ chế một cửa
liên thông).
- Sử dụng hình
thức thuê dịch vụ CNTT đảm bảo các lợi ích chung, lợi ích xã hội và tiết
kiệm ngân sách Nhà nước so với đầu tư. Đơn vị sử dụng chỉ trả phí
thuê dịch vụ thông thường theo nhu cầu sử dụng (không sử
dụng ngân sách đầu tư cho hạ tầng; tiết kiệm
chi ngân sách cho các hoạt động hành chính Nhà nước;
không phải mua phần mềm, bản quyền phần mềm, máy chủ,
nâng cấp bản quyền phần mềm, chi phí vận hành, bảo dưỡng hệ thống hằng năm).
II. QUY MÔ VÀ HÌNH THỨC TRIỂN
KHAI
1. Quy mô triển khai:
- Các cơ quan hành chính nhà nước từ
cấp tỉnh đến cấp xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh (gồm 19 Sở, ban, ngành; 15 huyện, thị xã, thành phố; 184
xã, phường, thị trấn)
- Tất cả các thủ tục hành chính công
và những giao dịch hành chính liên quan thuộc thẩm quyền
giải quyết của các sở, ban, ngành và các cấp chính quyền địa
phương của tỉnh (trừ các nhóm dịch vụ do các Bộ, ngành triển khai theo phân công của Chính phủ).
2. Hình thức triển khai
- Triển khai trên hạ tầng thông tin của
Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) theo hình thức
thuê dịch vụ công nghệ thông tin (không đầu tư hạ tầng, thiết bị, phần mềm và mua bản quyền phần mềm).
- Ngân sách Nhà nước đảm bảo cho các
hoạt động triển khai sử dụng, phổ cập dịch vụ, đào tạo quản trị và chuyển giao công nghệ, thuê gói cước dịch vụ
hàng năm.
III. NỘI DUNG
1. Thiết lập Hệ thống cung cấp dịch vụ
hành chính công mức độ 3 và 4 (nộp hồ sơ qua mạng) tập
trung, tích hợp Một cửa điện tử liên thông tại 15 huyện,
thị xã, thành phố (kể cả 184 xã, phường, thị trấn) và 19 sở,
ban, ngành (toàn tỉnh) để phục vụ cho việc tiếp nhận, luân
chuyển, giải quyết hồ sơ (thủ tục hành chính) theo cơ chế
Một cửa liên thông và trực tuyến trên môi trường mạng.
2. Khảo sát thông tin, tạo lập cơ sở
dữ liệu về thủ tục hành chính và cán bộ, công chức bảo đảm
cung cấp dịch vụ công mức độ 3, 4 và quy trình giải quyết thủ tục hành
chính theo cơ chế Một cửa liên thông.
3. Triển khai: Đào tạo, tập huấn, hướng
dẫn sử dụng trong cán bộ, công chức; chuyển giao công nghệ,
quản trị hệ thống để các cơ quan, đơn vị chủ động
trong công tác phát triển và thuê dịch vụ.
4. Tuyên truyền, hướng dẫn, phổ cập dịch vụ rộng rãi trong cộng đồng, xã hội để nâng
cao năng lực phục vụ của hệ thống.
IV. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
1. Năm 2016
- Thiết lập hệ thống cung cấp dịch vụ
hành chính công trực tuyến tích hợp hệ thống Một cửa điện tử liên thông của tỉnh
(theo cơ chế Một Cổng, Một Cửa điện tử
liên thông) để cập nhật, xây dựng mới 44 nhóm dịch vụ công
của địa phương phải cung cấp mức độ 3, 4 trong năm 2016 theo văn bản số 2779/VPCP-KGVX, ngày 22/4/2016 của Văn phòng Chính phủ.
- Thiết lập và liên thông toàn bộ hệ
thống Một cửa điện tử của các Sở, ban, ngành, các huyện,
thị xã, thành phố hiện có; đồng thời mở rộng cho 19 đơn vị cấp tỉnh và 184 UBND xã, phường, thị trấn để phục vụ cho việc tiếp nhận, giải quyết,
trả kết quả thủ tục hành chính công trên môi trường điện tử theo cơ chế Một Cổng, Một Cửa liên thông hiện đại.
- Triển khai: Đào tạo, tập huấn, hướng
dẫn sử dụng trong cán bộ, công chức:
+ Đào tạo nghiệp vụ về quản trị hệ
thống; chỉnh sửa, cập nhật danh mục, thông tin dịch vụ công và khởi
tạo dịch vụ cho cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách CNTT của các cơ quan, đơn
vị.
+ Tập huấn nghiệp vụ, kỹ năng xử lý,
giải quyết hồ sơ trên hệ thống cho cán bộ quản lý, lãnh đạo của các đơn vị triển khai.
+ Tập huấn sử dụng cho cán bộ công chức
chuyên môn, nghiệp vụ về nghiệp vụ thụ lý hồ sơ tại các Bộ
phận một cửa và cán bộ thụ lý, giải quyết hồ sơ của các cơ
quan, đơn vị triển khai.
2. Năm 2017
- Thiết lập tất cả các thủ tục hành
chính công còn lại (của các cơ quan, đơn vị các cấp) lên mức độ 3, 4 trên hệ thống
dịch vụ công của tỉnh. Phát triển hệ thống thanh toán điện tử liên thông đến
các hệ thống thanh toán điện tử của ngân hàng (để thanh toán lệ phí), phát triển
dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 theo lộ trình Chính phủ
điện tử.
- Tiếp tục công tác triển khai đào tạo,
tập huấn và hướng dẫn, hỗ trợ sử dụng.
- Tích hợp thông tin về tình trạng xử
lý hồ sơ của từng cấp, ngành, cơ quan, đơn vị lên Cổng Dịch vụ hành chính công
tập trung của tỉnh để phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của cơ quan Nhà nước và việc tra cứu, giám sát của công
dân.
- Ký hợp đồng thuê dịch vụ thí điểm
trọn gói.
- Tuyên truyền, phổ cập dịch vụ và hướng
dẫn rộng rãi cho cộng đồng, xã hội về việc truy cập hệ thống,
tra cứu thông tin, nộp hồ sơ qua mạng, nhận kết quả theo
hình thức Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.
3. Năm 2018 - 2020
- Tích hợp dữ liệu
trên Cổng Thông tin hành chính công tập trung của tỉnh.
- Tiếp tục hoàn thiện về cơ sở dữ liệu,
biểu mẫu, quy trình ISO điện tử ổn định.
- Tích hợp ứng dụng chữ ký số, chứng thực số và giải
pháp thanh toán điện tử, trả hồ sơ mức độ 4 theo lộ trình phát triển dịch vụ.
- Xây dựng, ban hành giá cước thuê dịch
vụ chính thức.
- Triển khai thuê dịch vụ cho từng cơ
quan, đơn vị.
- Phổ cập dịch vụ
và hướng dẫn rộng rãi cho cộng đồng,
xã hội.
V. KINH PHÍ
1. Tổng dự toán kinh phí thực hiện
05 năm (2016 - 2020)
ĐVT: Triệu
đồng
STT
|
HẠNG MỤC
|
KINH
PHÍ (ĐVT Triệu đồng)
|
Năm
2016
|
Năm
2017
|
Năm
2018
|
Năm
2019
|
Năm
2020
|
1
|
Khảo sát, tạo lập, cập nhật,
thông tin, thủ tục, quy trình nghiệp vụ phát triển hệ thống đáp ứng yêu cầu thuê dịch
vụ mức độ 2, 3 và 4. Đào tạo quản trị, triển khai, tập huấn sử dụng cho cán bộ công chức (thực hiện năm 2016
và 2017)
|
6.509
|
|
|
|
|
|
1.1
|
Chi phí khảo sát, tạo lập cơ
sở dữ liệu
|
494
|
494
(cấp 2017)
|
|
|
|
|
1.2
|
Tập huấn, hướng
dẫn, hỗ trợ sử dụng cho 19 Sở, ban ngành
|
360
|
|
360
|
|
|
|
1.3
|
Tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ
sử dụng cho 15 UBND huyện, thị xã, thành phố
|
578
|
38
(cấp 2017)
|
540
|
|
|
|
1.4
|
Tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ
sử dụng cho 184 xã, phường, thị trấn
|
4.407
|
504
(cấp 2017)
|
3.903
|
|
|
|
1.5
|
Đào tạo tập trung chuyển
giao công nghệ cho cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách CNTT (quản trị hệ thống)
của các cơ quan, đơn vị
|
240
|
|
160
|
80
|
|
|
1.6
|
Hội thảo cấp tỉnh lấy ý kiến,
triển khai rộng rãi
|
120
|
|
60
|
60
|
|
|
1.7
|
Chi phí ban quản lý dự án
|
310
|
|
150
|
60
|
50
|
50
|
2
|
Hội thảo, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ cập dịch vụ rộng rãi trong cộng đồng, xã hội
|
1.470
|
|
120
|
450
|
450
|
450
|
3
|
Cước thuê dịch vụ hàng
năm
|
4.750
|
|
1.188
|
1.188
|
1.188
|
1.188
|
4
|
Dự kiến phát sinh cước do
sử dụng dịch vụ vượt định mức theo hợp đồng
|
720
|
|
|
240
|
240
|
240
|
CỘNG
(1+2+3+4)
|
13.451
|
1.036
|
6.481
|
2.078
|
1.928
|
1.928
|
Bằng chữ: Mười ba tỷ bốn trăm năm mươi mốt triệu đồng
2. Nguồn vốn thực hiện: Ngân sách sự nghiệp Nhà nước của tỉnh bố trí hàng năm trong nguồn cải cách
hành chính giai đoạn 2016 - 2020.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở
Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì triển khai, thực hiện Kế hoạch
này và tổng hợp báo cáo, đề xuất UBND tỉnh hàng năm.
- Căn cứ mục tiêu, yêu cầu và nội
dung của kế hoạch này, phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Nội vụ để phân bổ dự toán thực hiện hàng năm để thực hiện.
- Ký kết hợp đồng phát triển hệ thống
với đơn vị phát triển, cho thuê dịch vụ (VNPT Đắk Lắk) theo yêu cầu kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ để đảm
bảo nhu cầu thuê dịch vụ mức độ 3 và
4.
- Sau thời gian thuê thí điểm, đánh
giá, hoàn thiện hệ thống; xây dựng chính sách về giá cước sử
dụng dịch vụ chính thức, trình HĐND tỉnh thông qua để áp dụng chung toàn tỉnh.
- Sau năm 2020 (từ 2021) bàn giao hệ thống cho các đơn vị tiếp nhận, sử dụng và thanh toán cước thuê dịch vụ theo quy định.
2. Sở Tài chính
- Tham mưu UBND tỉnh phân bổ dự toán
để thực hiện hàng năm từ nguồn ngân sách sự nghiệp Nhà nước
(Cải cách hành chính) để đảm bảo thực hiện các nhiệm
vụ theo lộ trình của kế hoạch đề ra.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông, đơn vị cung cấp dịch vụ (VNPT Đắk Lắk) xây dựng giá
cước sau thời gian thí điểm để trình phê duyệt, triển khai
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp kiểm tra, đánh giá hiệu quả,
giám sát việc thực hiện kinh phí và thực hiện công tác tài
chính theo chức năng nhiệm vụ.
3. Sở Nội vụ
- Phối hợp Sở
Thông tin và Truyền thông đẩy mạnh ứng dụng CNTT, tin học hóa
bộ thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ theo cơ chế dịch vụ công mức độ 3, 4 và thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa điện tử liên thông tại các cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra để tham mưu UBND tỉnh xử lý nghiêm đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân thiếu trách nhiệm về ứng dụng CNTT trong
công tác hành chính, giải quyết thủ tục hành chính và các hành vi
nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp
trong giải quyết thủ tục hành chính.
4. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ mục tiêu, nội dung, lộ trình
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 đến năm
2020 của Kế hoạch đề ra để phối hợp, triển khai thực hiện hiệu quả tại
cơ quan, đơn vị.
- Không đầu tư, phát triển hệ thống
tương tự độc lập cho cơ quan, đơn vị hoặc cấp,
ngành riêng lẻ nhằm
tránh trùng lặp, kém hiệu quả, lãng phí ngân sách.
- Phân công Lãnh đạo cơ quan, đơn vị phụ trách việc
tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của công dân trên hệ thống Dịch vụ hành chính công
trực tuyến sau khi đã được triển khai thực hiện.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện
việc kiểm tra, giám sát, tình hình thực hiện Kế hoạch để báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời. Kết quả thực
hiện Kế hoạch được đưa vào đánh giá chất lượng hoạt động của từng Sở, ban, ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, các xã, phường, thị trấn hàng năm./.