THANH TRA CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 326/QĐ-TTCP
|
Hà
Nội, ngày 27 tháng 02
năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA
CƠ QUAN THANH TRA CHÍNH PHỦ
TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 83/2012/NĐ-CP
ngày 09/10/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày
17/5/2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ về xử lý kỷ luật viên chức
và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức
Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xử lý kỷ
luật đối với công chức, viên chức của cơ quan Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành và thay thế Quy chế xem xét, xử lý kỷ luật đối với công chức của cơ quan
Thanh tra Chính phủ ban hành kèm theo Quyết định số 2767/2011/QĐ-TTCP ngày
12/10/2011 của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Thủ
trưởng các vụ, cục, đơn vị thuộc Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ban Cán sự đảng TTCP;
- Lãnh đạo TTCP;
- Đảng ủy TTCP;
- Lưu: VT, TCCB.
|
TỔNG THANH TRA
Huỳnh Phong Tranh
|
QUY CHẾ
VỀ
VIỆC XỬ LÝ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC CỦA CƠ QUAN THANH TRA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm Quyết định số: 326/QĐ-TTCP ngày 27 tháng 02 năm 2014 của Tổng
Thanh tra Chính phủ)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy chế này quy định việc áp dụng
hình thức kỷ luật; thời hiệu, thời hạn thẩm quyền, trình tự,
thủ tục xử lý kỷ luật đối với công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền quản lý của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nguyên
tắc xử lý kỷ luật
1. Khách quan, công bằng, nghiêm
minh, đúng pháp luật.
2. Mỗi hành vi vi phạm pháp luật chỉ
bị xử lý một hình thức kỷ luật. Nếu công chức, viên chức có nhiều
hành vi vi phạm pháp luật hoặc tiếp tục có hành vi vi phạm
pháp luật trong thời gian đang thi hành quyết định kỷ luật
thì bị xử lý kỷ luật về từng hành vi vi phạm pháp luật và
chịu hình thức kỷ luật nặng hơn một mức so với hình thức kỷ luật áp dụng với hành vi vi
phạm nặng nhất, trừ trường hợp có hành vi vi phạm bị xử lý kỷ luật bằng hình thức buộc thôi việc.
3. Thái độ tiếp
thu, sửa chữa và chủ động khắc phục hậu quả của công chức, viên chức có hành vi
vi phạm pháp luật là yếu tố xem xét tăng nặng hoặc giảm nhẹ khi áp dụng hình thức
kỷ luật.
4. Không áp dụng hình thức xử phạt
hành chính thay cho hình thức kỷ luật.
5. Cấm mọi hành
vi xâm phạm thân thể, danh dự, nhân phẩm của công chức, viên chức trong quá
trình xử lý kỷ luật.
Điều 3. Các trường
hợp bị xử lý kỷ luật
Công chức, viên chức bị xử lý kỷ luật
khi có hành vi vi phạm pháp luật trong các trường hợp sau:
1. Vi phạm các quy định tại Điều 3, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
(sau đây gọi tắt là Nghị định số 34/2011/NĐ-CP).
2. Vi phạm các quy định tại Điều 4, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012
của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với viên chức (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 27/2012/NĐ-CP).
Điều 4. Các trường
hợp chưa xem xét xử lý kỷ luật và các trường hợp được miễn trách nhiệm kỷ luật
1. Đối với công chức: thực hiện theo
quy định tại Điều 4, Điều 5, Nghị định số
34/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Đối với viên chức: thực hiện theo
quy định tại Điều 5, Điều 6, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của
Chính phủ.
Chương 2.
THỜI HIỆU, THỜI
HẠN XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 5. Thời hiệu
xử lý kỷ luật
1. Thời hiệu xử lý kỷ luật là 24
tháng, kể từ thời điểm công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật cho đến
thời điểm Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ra thông
báo bằng văn bản về việc xem xét xử lý kỷ luật.
2. Khi phát hiện hành vi vi phạm pháp
luật của công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền xử lý kỷ luật quy định tại Điều 7 Quy chế này phải ra thông báo bằng văn bản về việc xem
xét xử lý kỷ luật. Thông báo phải nêu
rõ thời điểm công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp
luật, thời điểm phát hiện công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật và
thời hạn xử lý kỷ luật.
Điều 6. Thời hạn
xử lý kỷ luật
1. Thời hạn xử lý kỷ luật tối đa là
02 tháng, kể từ ngày phát hiện công chức, viên chức có hành vi vi phạm pháp luật
cho đến ngày Tổng Thanh tra Chính phủ hoặc Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp ra quyết
định xử lý kỷ luật.
2. Trường hợp vụ việc có liên quan đến
nhiều người, có tang vật, phương tiện cần giám định hoặc
những tình tiết phức tạp khác thì thời hạn xử lý kỷ luật có thể kéo dài nhưng tối
đa không quá 04 tháng.
Chương 3.
THẨM QUYỀN,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XEM XÉT XỬ LÝ KỶ LUẬT
Điều 7. Thẩm quyền
xử lý kỷ luật
1. Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét
và quyết định hình thức kỷ luật đối với công chức thuộc khối
hành chính cơ quan Thanh tra Chính phủ và các trường hợp được quy định là công
chức tại các đơn vị sự nghiệp thuộc Thanh tra Chính phủ (trừ các trường hợp
công chức là cán bộ thuộc diện Trung ương quản lý).
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp xem
xét và quyết định hình thức kỷ luật đối với viên chức thuộc quyền quản lý.
3. Đối với công chức biệt phái, người
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức được cử đến
biệt phái tiến hành xử lý kỷ luật, quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ,
quyết định kỷ luật về cơ quan Thanh tra Chính phủ. Đối với viên chức biệt phái,
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức được cử đến biệt phái tiến
hành xem xét xử lý kỷ luật, đề nghị hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ xử lý kỷ luật
về đơn vị sự nghiệp cử viên chức biệt phái để ra quyết định kỷ luật theo thẩm quyền.
4. Đối với công chức, viên chức đã
chuyển công tác mới phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật mà còn trong thời hiệu
quy định, thì cơ quan Thanh tra Chính phủ vẫn tiến hành xem xét, xử lý kỷ luật,
quyết định hình thức kỷ luật và gửi hồ sơ, quyết định kỷ luật về cơ quan đang
quản lý công chức, viên chức.
Điều 8. Áp dụng
hình thức kỷ luật
1. Các hình thức kỷ luật đối với công
chức thực hiện theo quy định tại Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều
11, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định số 34/2011/NĐ-CP về xử lý kỷ luật đối
với công chức.
2. Các hình thức kỷ luật đối với viên
chức thực hiện theo quy định tại Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều
12, Điều 13, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP về xử lý kỷ luật đối với viên chức.
Điều 9. Hội đồng
kỷ luật
1. Tổng Thanh tra Chính phủ quyết định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức
kỷ luật đối với công chức có hành vi vi phạm pháp luật (trừ
trường hợp công chức có hành vi vi phạm pháp luật bị phạt tù mà không được hưởng
án treo; công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý bị xem
xét xử lý kỷ luật khi đã có kết luận về hành vi vi phạm pháp luật của cấp ủy, tổ chức Đảng theo quy định phân cấp quản lý cán bộ, công chức của
Ban Chấp hành Trung ương theo quy định tại Khoản
2, Điều 17, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP).
2. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết
định thành lập Hội đồng kỷ luật để tư vấn về việc áp dụng hình thức kỷ luật đối
với viên chức có hành vi vi phạm pháp luật theo phân cấp (trừ trường hợp viên
chức bị Tòa án kết án phạt tù mà không được hưởng án treo
hoặc bị Tòa án kết án về hành vi tham nhũng theo quy định tại Khoản 1, Điều 16, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP).
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng kỷ
luật:
3.1. Hội đồng kỷ luật công chức:
a) Hội đồng kỷ luật họp khi có đủ 03
thành viên trở lên tham dự, trong đó có Chủ tịch Hội đồng
và Thư ký Hội đồng. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng hình thức kỷ luật thông
qua bỏ phiếu kín;
b) Nội dung cuộc họp Hội đồng kỷ luật
phải được lập thành biên bản ghi ý kiến của các thành viên
dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật áp dụng đối với công chức
có hành vi vi phạm pháp luật.
3.2 Hội đồng kỷ luật viên chức:
a) Hội đồng kỷ luật chỉ họp khi có đủ
các thành viên tham dự. Hội đồng kỷ luật kiến nghị áp dụng
hình thức kỷ luật thông qua bỏ phiếu kín;
b) Nội dung cuộc họp Hội đồng kỷ luật
phải được lập thành biên bản ghi ý kiến của các thành viên
dự họp và kết quả bỏ phiếu kiến nghị hình thức kỷ luật áp dụng đối với viên chức có hành vi vi phạm pháp luật.
4. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
tập thể, biểu quyết theo đa số. Hội đồng kỷ luật tự giải thể sau khi hoàn thành
nhiệm vụ.
Điều 10. Thành
phần Hội đồng kỷ luật
1. Hội đồng kỷ luật công chức:
1.1. Đối với công chức không giữ chức
vụ lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là một Phó Tổng
Thanh tra Chính phủ;
b) Một ủy viên Hội
đồng là đại diện cho Ban Chấp hành công đoàn cơ quan Thanh tra Chính phủ;
c) Một Ủy viên Hội
đồng là đại diện lãnh đạo của đơn vị công tác có công chức bị xem xét xử lý kỷ
luật;
d) Một Ủy viên Hội
đồng là người trực tiếp quản lý hành chính và chuyên môn, nghiệp vụ của công chức
bị xem xét xử lý kỷ luật;
e) Một uỷ viên kiêm thư ký Hội đồng là người tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ thuộc Vụ
Tổ chức Cán bộ.
1.2. Đối với công chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là một Phó Tổng
Thanh tra Chính phủ;
b) Một Ủy viên Hội
đồng là đại diện lãnh đạo của đơn vị công tác có công chức bị xem xét xử lý kỷ
luật;
c) Một Ủy viên Hội
đồng là đại diện Đảng ủy cơ quan Thanh tra Chính phủ;
d) Một Ủy viên Hội
đồng là đại diện Ban Chấp hành công đoàn của cơ quan Thanh tra Chính phủ;
e) Một ủy viên
kiêm thư ký Hội đồng là người tham mưu về công tác tổ chức, cán bộ thuộc Vụ Tổ
chức Cán bộ.
2. Hội đồng kỷ luật viên chức:
2.1. Đối với viên chức không giữ chức
vụ quản lý có hành vi vi phạm pháp luật, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao
gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp;
b) Một ủy viên Hội đồng là đại diện cấp
ủy của đơn vị sự nghiệp;
c) Một ủy viên Hội đồng là đại diện
Ban chấp hành công đoàn của đơn vị sự nghiệp;
d) Một ủy viên Hội đồng là đại diện của
đơn vị công tác có viên chức bị xem xét xử lý kỷ luật, ủy viên Hội đồng này do
người đứng đầu của đơn vị cấu thành đó lựa chọn và cử ra;
e) Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là người tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp.
2.2. Đối với viên chức quản lý có
hành vi vi phạm pháp luật, Hội đồng kỷ luật có 05 thành viên, bao gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là người đứng đầu
hoặc cấp phó của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp;
b) Một ủy viên Hội đồng là người tham
mưu về công tác tổ chức, cán bộ thuộc Vụ Tổ chức Cán bộ;
c) Một ủy viên Hội đồng là đại diện cấp
ủy của đơn vị sự nghiệp;
d) Một ủy viên Hội đồng là đại diện
Ban chấp hành công đoàn của đơn vị sự nghiệp;
e) Một ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
là người tham mưu về công tác tổ chức cán bộ của đơn vị sự nghiệp.
3. Không được cử người có quan hệ gia
đình như cha, mẹ, con được pháp luật thừa nhận; vợ, chồng;
anh, chị, em ruột; chị, em dâu; anh, em rể hoặc người có liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật của công chức, viên chức bị xem xét xử lý kỷ
luật tham gia thành viên Hội đồng kỷ luật.
Điều 11. Trình tự,
thủ tục xem xét xử lý kỷ luật
1. Tổ chức họp kiểm điểm công chức,
viên chức có hành vi vi phạm pháp luật
- Việc tổ chức họp kiểm điểm đối với
công chức có hành vi vi phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 16, Nghị định số 34/2011/NĐ-CP của Chính phủ.
- Việc tổ chức họp kiểm điểm đối với
viên chức có hành vi vi phạm pháp luật được thực hiện theo quy định tại Điều 15, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hội đồng kỷ luật họp xem xét, xử
lý kỷ luật
- Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật đối với công chức thực hiện theo quy định tại Điều 19,
Nghị định số 34/2011/NĐ-CP.
- Tổ chức họp Hội đồng kỷ luật đối với
viên chức thực hiện theo quy định tại Điều
18, Nghị định số 27/2012/NĐ-CP.
3. Quyết định xử
lý kỷ luật
3.1. Trình tự ra quyết định kỷ luật:
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ khi kết thúc cuộc họp, Hội đồng kỷ luật phải có văn bản
(kèm theo biên bản, các hồ sơ, tài liệu có liên quan) báo cáo Tổng Thanh tra
Chính phủ (đối với kỷ luật công chức) và Thủ trưởng đơn vị
sự nghiệp (đối với kỷ luật viên chức).
b) Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật trong trường hợp thành
lập Hội đồng kỷ luật hoặc biên bản cuộc họp kiểm điểm
trong trường hợp không thành lập Hội đồng kỷ luật thì Tổng Thanh tra Chính phủ
ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận công chức không vi phạm pháp luật.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được văn bản kiến nghị của Hội đồng kỷ luật, Thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp ra quyết định kỷ luật hoặc kết luận viên chức không
vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3.2. Quyết định kỷ luật phải ghi rõ
thời điểm có hiệu lực thi hành.
3.3. Trong thời gian 12 tháng kể từ
ngày quyết định kỷ luật có hiệu lực, nếu công chức, viên chức không tiếp tục có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật thì quyết
định kỷ luật chấm dứt hiệu lực mà không cần phải có văn bản
về việc chấm dứt hiệu lực.
3.4 Các tài liệu liên quan đến việc xử
lý kỷ luật và quyết định kỷ luật phải được lưu giữ trong hồ sơ công chức, viên
chức. Hình thức kỷ luật phải ghi vào lý lịch của công chức, viên chức.
Điều 12. Khiếu nại
Công chức, viên chức bị xử lý kỷ
luật có quyền khiếu nại đối với quyết định kỷ luật theo quy định
của pháp luật về khiếu nại.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
1. Quy chế này thay thế Quy chế xem xét,
xử lý kỷ luật đối với công chức của cơ quan Thanh tra Chính phủ ban hành kèm
theo Quyết định số 2767/2011/QĐ-TTCP
ngày 12/10/2011 của Tổng Thanh tra Chính phủ và các quy định khác về xem xét, xử
lý kỷ luật công chức, viên chức của cơ quan Thanh tra Chính phủ trái với quy định
tại Quy chế này.
2. Những nội dung khác có liên quan đến
việc xử lý kỷ luật công chức, viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả đối với viên chức không được nêu tại Quy chế này thì áp dụng theo các quy
định pháp luật liên quan.
3. Xử lý kỷ luật đối với các trường hợp
lao động hợp đồng (lao động hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ; hợp đồng
vụ việc ...) thực hiện theo quy định của Bộ Luật lao động, các văn bản hướng dẫn
thi hành và các quy định khác có liên quan.
4. Thủ trưởng
các vụ, cục, đơn vị thuộc cơ quan Thanh tra Chính phủ chịu trách nhiệm thực hiện
Quy chế này. Trong quá trình thực hiện, nếu có điểm nào chưa phù hợp, cần sửa đổi,
bổ sung, các vụ, cục, đơn vị phản ánh về Vụ Tổ chức Cán bộ để tổng hợp, báo cáo Tổng Thanh tra Chính phủ xem xét, quyết định./.
Nơi nhận:
- Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
- Các vụ, cục, đơn vị thuộc TTCP;
- Lưu: VT,Vụ TCCB.
|
TỔNG THANH TRA
Huỳnh Phong Tranh
|