ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3235/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
18 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN
TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC UBND TỈNH VÀ
CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GẮN VỚI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI
ĐOẠN 2018 - 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16 tháng 5
năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác dân vận
trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 893/TTr-SNV ngày 08 tháng 12 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Đề án tăng cường
và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND tỉnh và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh gắn với công
tác cải cách hành chính giai đoạn 2018 - 2022 (có Đề án chi tiết kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành; các cơ quan đơn vị có liên quan, UBND các huyện,
thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các sở, ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- Sở Nội vụ;
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC, (Hiệp.100b).
|
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
ĐỀ ÁN
TĂNG CƯỜNG VÀ ĐỔI MỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC UBND TỈNH VÀ CHÍNH
QUYỀN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GẮN VỚI CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN
2018 - 2022
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT ĐỂ
XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. CĂN CỨ PHÁP
LÝ
Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03
tháng 6 năm 2013 của BCHTW Đảng khoá XI về
“Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình
hình mới”;
Nghị quyết Trung ương IV (khóa
XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện "tự diễn biến",
"tự chuyển hoá" trong nội bộ;
Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25
tháng 02 năm 2010 của Bộ Chính trị về việc
ban hành Quy chế dân vận của hệ thống chính trị;
Kết luận số 03-KL/TW ngày 15
tháng 3 năm 2016 của Ban Bí thư về tiếp tục
thực hiện Quyết định số 290-QĐ/TW ngày 25 tháng 02
năm 2010 của Bộ Chính trị về việc ban hành Quy chế dân vận của hệ
thống chính trị;
Kết luận số 114-KL/TW ngày 14
tháng 7 năm 2015 của Ban Bí thư về nâng cao
hiệu quả công tác dân vận của cơ quan nhà nước các cấp;
Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16
tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về
tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước và
chính quyền các cấp trong tình hình mới;
Kế hoạch số 88-KH/TU ngày 28
tháng 10 năm 2013 của Tỉnh ủy triển khai thực
hiện Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 25-NQ/TW ngày 03
tháng 6 năm 2013 của BCHTW Đảng khoá XI về
“Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận trong tình
hình mới” các văn bản của Đảng và Nhà nước có liên quan đến công tác dân
vận chính quyền, việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở;
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ
tỉnh Sơn La lần thứ XIV; Kế hoạch số 13-KH/TU ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Tỉnh ủy về triển khai, thực hiện
phong trào thi đua “Dân vận khéo” giai đoạn 2016 - 2020;
Chương trình phối hợp số
12-CTrPH/BDVTU-BCSĐUBND ngày 18 tháng 4 năm 2017 của Ban Dân vận Tỉnh ủy - Ban Cán sự Đảng
UBND tỉnh về Chương trình phối hợp giữa Ban Dân vận Tỉnh ủy
và Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh về công tác dân vận giai đoạn 2017 - 2021.
II. CƠ SỞ THỰC
TIỄN
Sơn La là tỉnh miền núi, biên giới
phía Tây Bắc nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có tổng diện tích tự
nhiên 14.174,4 km2, 75% diện tích là rừng núi, địa hình chia cắt, phức
tạp nhiều sông, núi chia cắt, tỉnh có 11 huyện, 01 thành phố (trong đó có 05
huyện nghèo theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ); 204 xã, phường,
thị trấn, 3.324 bản, tiểu khu, tổ dân phố, trong đó 112 xã, 1.708 bản đặc biệt
khó khăn; 17 xã, 319 bản biên giới (trong đó 64 bản giáp biên giới) trên
chiều dài hơn 250 km đường biên giới với nước Cộng hòa dân chủ Nhân dân Lào;
dân cư trên địa bàn tỉnh phân bố không đồng đều, thưa thớt, trình độ dân trí đồng
bào dân tộc thiểu số nhìn chung còn thấp, đời sống vật chất và tinh thần của
Nhân dân còn gặp nhiều khó khăn.
Tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2016 dân số toàn tỉnh là 1.218.291 người với 12 dân tộc, trong đó dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ trên 80%, cụ thể:
dân tộc Thái chiếm 53,9%, dân tộc Kinh chiếm 16,14%, dân tộc Mông chiếm 15,42%,
dân tộc Mường chiếm 7,45% và dân tộc khác (Xinh Mun, Dao, Khơ Mú, Kháng, La
Ha, Lào, Tày, Hoa,..) chiếm 7,09%.
Thực hiện chủ trương, đường lối đổi
mới của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước tỉnh Sơn La đã có sự phát triển
và chuyển biến sâu sắc trên các lĩnh vực:
Kinh tế năm 2016 đạt tốc độ tăng
trưởng 9,2% so với năm 2015; thu ngân sách trên địa bàn tỉnh đạt trên 4 nghìn tỷ
đồng. Sản xuất nông nghiệp, thủy sản phát triển mạnh nhất là phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao và trồng cây ăn quả trên đất dốc.
Cơ sở hạ tầng được quan tâm đầu
tư, nhất là hạ tầng về giao thông và điện nông thôn, diện mạo đô thị ngày càng
khang trang. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2016 đạt 12.370 tỷ đồng (tăng
110 tỷ so với năm 2015). Lĩnh vực dịch vụ - du lịch, hàng hóa ngày càng
phong phú đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và đời sống xã hội.
Các lĩnh vực giáo dục - đào tạo,
văn hóa, thông tin, thể thao, y tế có bước phát triển khá, đảm bảo phục vụ ngày
càng tốt hơn đời sống văn hoá tinh thần và chăm sóc sức khỏe nhân dân; tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội tiếp tục
được giữ vững.
Trong những năm qua, việc triển
khai thực hiện công tác dân vận trong các cơ quan hành chính nhà nước, chính
quyền các cấp đã được Tỉnh ủy, UBND tỉnh quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đã có
nhiều chuyển biến tích cực.
Công tác dân vận chính quyền được
tiến hành đồng thời với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở gắn với công tác cải
cách hành chính được các cấp ủy Đảng,
chính quyền từ tỉnh đến cơ sở quan
tâm triển khai thực hiện; vai trò trách nhiệm của các tổ chức trong hệ thống
chính trị của tỉnh được nâng lên; các chính sách an sinh xã hội được triển khai
đầy đủ, kịp thời; công tác chăm lo cho các hộ nghèo và các đối tượng chính sách
được quan tâm tốt hơn; quy mô giáo dục được duy trì và đạt chất lượng; công tác
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được bảo đảm; an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội tại địa phương được giữ vững; tổ chức hoạt động
của bộ máy Đảng, chính quyền tiếp tục được đổi mới; việc phát huy dân chủ của
người dân được các cấp, các ngành quan tâm triển khai tích cực, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện.
Công tác phòng, chống tham nhũng,
cải cách thủ tục hành chính và giải quyết các công việc hàng ngày cho nhân dân được công khai, minh bạch.
Công tác tiếp công dân và tổ chức
đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải quyết những khiếu
nại, tố cáo của công dân và nắm bắt những tâm tư, nguyện vọng chính đáng của
các tầng lớp nhân dân được tăng cường, đảm bảo dân chủ
ngày càng mở rộng.
Việc triển khai thực hiện cơ chế “Một
cửa”, “Một cửa liên thông” được tiếp tục triển khai và hoàn thiện, góp phần đẩy
nhanh phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa chính
quyền với Mặt trận và các tổ chức đoàn thể trong việc tuyên truyền và vận động nhân dân tham gia thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước đã nâng cao nhận thức của nhân dân,
tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thực hiện quyền làm chủ
theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Tuy nhiên, công tác dân vận trong
cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh và chính
quyền địa phương các cấp vẫn còn bộc lộ một số hạn chế dẫn đến:
Kinh tế tăng trưởng khá nhưng chưa
bền vững; hạ tầng kỹ thuật đô thị chưa đồng bộ; giải quyết việc làm để giảm
nghèo, nâng cao đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn,
tệ nạn xã hội có nơi chưa xử lý dứt điểm; tiến độ triển khai Chương trình xây dựng
nông thôn mới còn chậm.
Bên cạnh đó, việc xây dựng kế hoạch
cụ thể hóa thực hiện các chủ trương, Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước về công tác dân vận ở một số cơ quan, đơn vị có mặt còn
hạn chế, chưa đầy đủ, kịp thời.
Việc kiểm tra, giám sát thực hiện
quy chế dân chủ chưa thường xuyên; công chức trực tiếp làm công tác dân vận thường
bố trí kiêm nhiệm, chưa chuyên sâu kết quả thực hiện nhiệm vụ chưa cao; Ban
Thanh tra nhân dân một số nơi hoạt động chưa hiệu quả,
chưa thể hiện hết vai trò giám sát, phản biện theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
Một bộ phận nhân
dân ý thức chấp hành pháp luật chưa nghiêm, còn né tránh trách nhiệm và nghĩa vụ
công dân, tham gia đóng góp xây dựng địa phương còn hạn chế.
Để khắc phục những tồn tại, hạn chế
và nâng cao chất lượng thực hiện công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh và chính quyền các cấp, việc
xây dựng và ban hành Đề án “Tăng cường và đổi mới công tác dân vận trong cơ
quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh và
chính quyền các cấp gắn với công tác cải cách hành chính giai đoạn 2018 -
2022” là cần thiết, góp phần thực hiện tốt Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
16/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường và đổi mới công tác dân vận
trong cơ quan hành chính nhà nước, chính quyền các cấp trong tình hình mới.
Phần thứ hai
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
CÔNG TÁC DÂN VẬN TRONG CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC, CHÍNH QUYỀN CÁC CẤP GIAI ĐOẠN
2014 - 2017
I. KẾT QUẢ ĐẠT
ĐƯỢC
1. Công tác
chỉ đạo triển khai thực hiện
Những năm qua, công tác dân vận của
các cơ quan nhà nước được Tỉnh ủy, các cấp ủy đảng trong tỉnh quan tâm lãnh đạo,
chỉ đạo thực hiện trên nhiều lĩnh vực.
Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã ban hành Quyết định số 36-QĐ/TU ngày 13 tháng 12 năm 2010 về "Quy
chế công tác dân vận của hệ thống chính trị tỉnh Sơn La"; Chương trình hành động số 16-CTr/TU ngày 15 tháng 8
năm 2013 thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCHTW Đảng (Khóa
XI) về "Tăng cường và đổi mới sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác dân vận
trong thời kỳ mới"; hàng năm
ban hành Chương trình công tác dân vận.
Các cấp ủy đảng đã chú trọng sơ, tổng
kết các Chỉ thị, Nghị quyết của Trung ương về công tác dân vận chính quyền;
phát huy vai trò, tính tiền phong gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên gắn với
việc thực hiện công tác dân vận. Chú trọng làm tốt công tác kiểm tra, giám sát
tổ chức đảng, đảng viên trong các cấp chính quyền, các cơ quan nhà nước về thực
hiện nhiệm vụ được giao trong đó có nội dung về thực hiện công tác dân vận, dân
chủ ở cơ sở và cải cách thủ tục hành chính.
UBND các cấp đã ban hành nhiều văn
bản chỉ đạo các cấp chính quyền, các cơ quan nhà nước thực hiện chủ trương công
tác dân vận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Chỉ thị số 18/2000/CT-TTg ngày 21 tháng
9 năm 2000, Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 16 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng Chính
phủ.
Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành các
văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện; phân công Sở Nội vụ làm cơ quan thường trực
giúp việc cho UBND tỉnh trong chỉ đạo thực hiện công tác dân vận của các cơ
quan nhà nước; xây dựng kế hoạch thực hiện công tác dân vận
chính quyền hàng năm; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị đăng ký thực hiện mô hình, điển
hình "Chính quyền dân vận khéo"; ban hành hướng dẫn về công tác thi
đua, khen thưởng phong trào thi đua "dân vận khéo" trên địa bàn tỉnh.
UBND các huyện, thành phố, các cơ
quan nhà nước thường xuyên củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ phụ trách và phân
công một đồng chí lãnh đạo trực tiếp chỉ đạo thực hiện công tác dân vận, quy chế
dân chủ.
Các cơ quan nhà nước các cấp chú
trọng nâng cao năng lực quản lý, điều hành và giải quyết các công việc có quan
hệ trực tiếp đến đời sống nhân dân; xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể thực
hiện Chủ trương, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; nghiên cứu tham
mưu ban hành, điều chỉnh nhiều chính sách phù hợp với thực tiễn địa phương; thực
hiện cải cách hành chính, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động
công vụ.
Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức; tổ chức tiếp công dân, tiếp thu góp ý kiến của nhân dân;
nâng cao năng lực giải quyết đơn, thư khiếu nại tố cáo và những vấn đề bức xúc
của nhân dân; từng bước phối hợp có hiệu quả với Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân trong thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng.
2. Một số kết
quả nổi bật
Các cơ quan
hành chính, chính quyền các cấp đã quan tâm tổ chức quán triệt, tuyên truyền,
phổ biến các quan điểm, chủ trương của Đảng, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ,
Nghị quyết của các cấp ủy đảng; nâng cao nhận thức, ý thức và tinh thần trách
nhiệm cho cán bộ, công chức, viên chức về công tác dân vận.
Tổ chức thông qua các hình thức
như: Kết hợp phổ biến thông qua các hội nghị, cuộc họp, văn
bản, tuyên truyền trên Đài phát thanh - Truyền hình,...
Thực hiện nghiêm việc phân công lãnh đạo phụ trách công tác dân
vận theo Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 25 tháng 01 năm 2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Kế hoạch 34-KH/TU của Ban Thường vụ Tỉnh ủy (19/19 sở, ngành;
12/12 UBND huyện, thành phố đã phân công lãnh đạo phụ trách công tác dân vận).
Công tác dân vận của các cơ quan
nhà nước được quan tâm thực hiện trên nhiều lĩnh vực gắn với thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phát triển
kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng, ổn định chính trị.
Các hoạt động văn hóa, xã hội,
nhân đạo, từ thiện, giảm nghèo, giải quyết việc làm,... được quan tâm chỉ đạo,
tổ chức thực hiện với nhiều hình thức phong phú.
Công tác cải cách hành chính của tỉnh
được triển khai đồng bộ, toàn diện và đạt được nhiều kết quả trên các lĩnh vực:
Cải cách thế chế; cải cách thủ tục hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành
chính nhà nước; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức; cải
cách tài chính công và hiện đại hóa hành chính.
Chỉ số cải cách hành chính - PAR
INDEX của tỉnh trong 3 năm trở lại đây năm sau đều cao hơn năm trước, cụ thể:
Năm 2014 tỉnh Sơn La xếp thứ
56/63, tăng 07 bậc so với năm 2013; năm 2015 xếp thứ 42/63 tỉnh, thành phố tăng
14 bậc so với năm 2014; đến năm 2016 xếp thứ 33/63 tỉnh,
thành phố tăng 09 bậc so với năm 2015.
Công tác kiểm
soát thủ tục hành chính đã được thực hiện thường xuyên; căn cứ kết quả rà soát các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền Chủ tịch
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 1965/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2017 về việc
phê duyệt danh mục TTHC đưa vào tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Hành
chính công tỉnh đã đưa 1.125 TTHC (tăng 162 TTHC).
Bao gồm: 1.033 TTHC của 16 cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh (tăng 126 TTHC); 61 TTHC của
Cục Thuế (tăng 36
TTHC): 26 TTHC của Công An tỉnh: 05 TTHC của Bảo hiểm
Xã hội tỉnh; trong đó có 207 TTHC (tăng 30 TTHC) thuộc thẩm quyền của Chủ
tịch UBND tỉnh, UBND tỉnh, được thực hiện tiếp nhận và trả kết quả tại Trung
tâm Hành chính công tỉnh theo Quyết định số 2097/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm
2017 của Chủ tịch UBND tỉnh, đồng thời
cắt giảm số ngày giải quyết TTHC của 150/207 TTHC thuộc thẩm quyền giải
quyết của UBND tỉnh từ 4.120 ngày xuống còn 2.813 ngày (trong đó, Văn phòng UBND tỉnh giảm 50%, Sở Giáo dục & Đào
tạo giảm 43,5%, Sở Nội vụ giảm 34,5%...), giúp tiết kiệm cho cá nhân và tổ
chức cả về thời gian và chi phí.
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số
1962/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2017
về việc phê duyệt Đề án thành lập Trung tâm hành chính công cấp huyện; trên cơ
sở đó UBND các huyện, thành phố thành lập Trung tâm Hành
chính công để tạo tính thống nhất trong thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại địa phương, quy định rõ các lĩnh vực công việc thực hiện theo cơ chế
một cửa, các lĩnh vực công việc thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông; quy định
rõ trách nhiệm của các phòng, ban chuyên môn, các cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại địa phương (Chi cục Thuế, Bảo hiểm Xã hội, Công an)
trong thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
Chính quyền các cấp tiếp tục củng
cố, kiện toàn tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động bộ máy, chỉ đạo việc rà
soát chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy, vị trí công việc của cán bộ, công chức;
tình hình sử dụng biên chế của các cơ quan, đơn vị; xây dựng
và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu vị trí công
tác.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn nâng cao nhận thức, kỹ năng làm công tác dân vận cho đội ngũ cán bộ các cấp
chính quyền có nhiều chuyển biến. Đã quan tâm lựa chọn, bố trí đội ngũ công chức
công tác tại các bộ phận thường xuyên tiếp xúc với tổ chức, công dân; chú trọng
kiểm điểm chức trách, nhiệm vụ được giao cho cán bộ, công chức, viên chức.
Phong cách dân vận, lề lối làm việc,
ý thức phục vụ nhân dân và doanh nghiệp của đội ngũ cán bộ
công chức, viên chức từng bước chuyển biến; góp phần nâng cao năng lực, hiệu lực
và hiệu quả quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước.
Việc xây dựng và thực hiện QCDC ở
nhiều xã, phường, thị trấn mang lại những kết quả tích cực. Các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp trong tỉnh thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở theo
Nghị định số 71/1998/NĐ-CP (nay là Nghị định số
04/2013/NĐ-CP).
Nhiều cơ quan, đơn vị xây dựng quy
chế cụ thể trên các lĩnh vực như: Quy chế chi tiêu tài chính, quy chế quản lý
tài sản công, quy chế tiếp công dân, quy định phân công trách nhiệm cán bộ,
công chức và các quy định cụ thể về việc nâng lương, nâng bậc, bổ nhiệm, đề bạt,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ...
Các doanh nghiệp nhà nước triển
khai thực hiện Quy chế dân chủ tại nơi làm việc theo Nghị định số 60/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ
với việc công khai đến người lao động phương hướng, nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh, các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoạt động của
doanh nghiệp; phổ biến kịp thời và tổ chức thực hiện các chế độ chính sách như:
Tiền lương, thưởng, chế độ bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế góp phần
xây dựng quan hệ lao động hài hòa, tiến bộ, ổn định trong doanh nghiệp.
Các cấp chính quyền, một số các cơ
quan nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ đã chủ động phối hợp với MTTQ và các
đoàn thể chính trị để thực hiện công tác dân vận phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của ngành.
Các cấp chính quyền, các cơ quan
nhà nước đã từng bước đổi mới cách thức tổ chức các phong trào thi đua, thực hiện
tốt dân chủ ở cơ sở gắn với việc xây dựng các mô hình, điển hình "Dân vận
khéo"; tích cực thực hiện cải cách hành chính, tiến
hành rà soát các thủ tục hành chính theo ngành, lĩnh vực, đảm bảo tính pháp lý,
thủ tục đơn giản, công khai, minh bạch nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người
dân và doanh nghiệp trong quá trình giải quyết các thủ tục hành chính; nâng cao
ý thức trách nhiệm, tinh thần, thái độ phục vụ, ý thức tổ chức kỷ luật của đội
ngũ cán bộ, công chức khi thực thi công vụ.
Nhận thức và trách nhiệm trong chỉ
đạo, điều hành, trong phối hợp thực hiện về công tác dân vận, tổ chức tiếp dân
được nâng lên.
Công tác thanh tra, tiếp dân, giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo được một số cơ quan xây dựng thành quy
chế, phân công lãnh đạo trực tiếp tiếp dân.
Lịch tiếp công dân, các quy trình,
thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo, quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố
cáo, trách nhiệm của cán bộ, công chức tiếp công dân được thông báo công khai,
qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
II. TỒN TẠI,
HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại,
hạn chế
- Một số cơ quan nhà nước chưa chú
trọng, chưa thường xuyên phổ biến, quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
các quy định của Nhà nước về công tác dân vận cho cán bộ, công chức, viên chức;
chậm đổi mới phương pháp, hình thức, nội dung công tác dân vận của cơ quan nhà
nước. UBND xã, phường, thị trấn chưa thực hiện nghiêm việc phân công đồng chí
Chủ tịch UBND phụ trách công tác dân vận của chính quyền và chỉ đạo thực hiện
các quy định của pháp luật về quy chế dân chủ ở cơ sở (theo quy định tại Điều
25, Quyết định số 36-QĐ/TU ngày 03 tháng 12 năm 2010).
- Một số cơ
quan nhà nước, chính quyền cơ sở chưa làm tốt công tác dân vận trong tổ chức thực
hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, chưa chủ động nắm
bắt tâm tư nguyện vọng của quần chúng nhân dân; một số nơi chưa coi trọng công tác vận động nhân
dân trong triển khai các chương trình, dự án, công tác di dân, đền bù, giải
phóng mặt bằng.
Việc xây dựng mô hình, điển hình
"Dân vận khéo" trên một số lĩnh vực của đời sống xã hội còn hình thức,
thiếu sức lan tỏa.
- Còn tình trạng cán bộ, công chức,
viên chức chưa nêu cao trách nhiệm với Nhân dân trong thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, chưa thực hiện tốt phương châm “trọng
dân, gần dân, hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với Nhân dân”.
- Việc thực hiện Quy chế dân chủ ở
các loại hình cơ sở có mặt chưa tốt, ở một số nơi vẫn còn hình thức, nhất là loại
hình Quy chế dân chủ ở xã, phường, thị trấn. Việc tổ chức đối thoại giữa người
đứng đầu chính quyền, cơ quan nhà nước với tổ chức, công dân chưa thành nền nếp,
hiệu quả chưa cao.
- Công tác cải cách hành chính ở một
số thủ tục, trong một số cơ quan, đơn vị chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới, chưa đồng
bộ ở các ngành.
Công tác tiếp công dân và giải quyết
các đơn thư khiếu nại, tố cáo có nơi chưa thực hiện tốt; chưa kịp thời nắm bắt
tình hình để hòa giải ngay từ cơ sở; công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện
công tác dân vận trong các cơ quan nhà nước của chính quyền cơ sở chưa thường
xuyên, kịp thời.
- Công tác phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước, chính quyền một số nơi với Mặt trận và các đoàn thể Nhân dân còn
có mặt hạn chế; nhất là các việc liên quan đến triển khai các chương trình, dự
án của địa phương, cơ sở, thiếu kế hoạch phối hợp cụ thể để tuyên truyền nhân
dân thực hiện các chương trình, mục tiêu.
- Công tác giám sát, phản biện của
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội trong việc tham
gia vào các chủ trương, chính sách của tỉnh còn hạn chế.
2. Nguyên
nhân
- Công tác quản lý, điều hành, đôn
đốc, kiểm tra, giám sát thực thi công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức ở
một số cơ quan chưa sâu sát, chưa thường xuyên.
- Một số lãnh đạo các cơ quan Nhà
nước chưa quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện công tác dân vận chính quyền.
Một bộ phận cán bộ, công chức,
viên chức trong các cơ quan nhà nước thiếu kỹ năng, kinh nghiệm về công tác dân
vận; chưa nêu cao tinh thần, trách nhiệm phục vụ nhân dân; chậm đổi mới phong
cách, tác phong, lề lối làm việc.
Trong giải quyết một số công việc
liên quan trực tiếp đến người dân còn có biểu hiện gây khó khăn, phiền hà cho
nhân dân nhưng chậm được phát hiện, chấn chỉnh, xử lý chưa kiên quyết.
- Công tác bồi dưỡng, tập huấn
nghiệp vụ công tác dân vận cho cán bộ, công chức, viên chức chưa được quan tâm
đúng mức.
Việc triển khai nhiệm vụ chuyên
môn ở một số lĩnh vực liên quan đến nhân dân còn biểu hiện hành chính, chưa coi
trọng việc vận động, thuyết phục.
- Một bộ phận nhân dân còn có tư
tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của Nhà nước, chưa phát huy vai trò trách nhiệm của mình trong công tác giám
sát hoạt động của các cơ quan Nhà nước, chính quyền, cán bộ, đảng viên.
Phần thứ ba
MỤC TIÊU, PHẠM
VI ĐỐI TƯỢNG, HOẠT ĐỘNG CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN; LỘ TRÌNH, KINH PHÍ VÀ GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao chất lượng và hiệu quả thực
hiện công tác dân vận của các cơ quan hành chính nhà nước và chính quyền các cấp
gắn với công tác cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, xây dựng
nhân cách cán bộ, công chức, viên chức vì nhân dân phục vụ.
Nâng cao năng lực quản lý, điều
hành, nắm bắt, giải quyết đúng, kịp thời các công việc có liên quan trực tiếp đến
đời sống nhân dân, quyền và nghĩa vụ hợp pháp, chính đáng của công dân, tổ chức;
giữ nghiêm kỷ cương, pháp luật, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực và phẩm chất, nêu cao tinh thần vì
nhân dân phục vụ.
Đổi mới phương thức hoạt động,
phong cách làm việc của các cơ quan Nhà nước ở các cấp theo hướng "trọng dân, gần dân, hiểu dân, học dân, có trách
nhiệm với nhân dân", khắc phục kịp thời những biểu hiện thiếu trách nhiệm
với dân.
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện cải
cách hành chính, từng bước thực hiện hiệu quả mục tiêu cải thiện dân sinh, nâng
cao dân trí, mở rộng dân chủ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh, xây dựng cơ quan nhà nước các cấp trong sạch, vững mạnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Phấn đấu đến năm 2022 các sở, ban,
ngành; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố;
UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là các cơ quan, đơn vị):
+ 100% các cơ quan, đơn vị xây dựng kế hoạch công tác dân vận chính quyền tổng
thể giai đoạn 2018 - 2022 và cụ thể nhiệm vụ hàng năm (xong trong quý I năm
2018); định kỳ hằng năm kiểm điểm đánh giá kết quả thực hiện;
+ 100% các cơ quan, đơn vị hằng
năm xây dựng kế hoạch thực hiện Quy
chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện tốt dân chủ trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh;
+ 100% các sở, ban, ngành; các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố tham gia cổng
thông tin điện tử để cung cấp các thông tin cơ bản về cơ chế, chính sách, thủ tục
hành chính, văn bản pháp luật của Nhà nước, các quy định và hoạt động dân vận của
địa phương, đơn vị;
+ Hàng năm các cơ quan, đơn vị thực
hiện ít nhất một mô hình dân vận khéo (có kế hoạch thực hiện, sơ kết, tổng kết,
đánh giá hiệu quả);
+ Các cơ quan, đơn vị xây dựng được
quy chế phối hợp công tác giữa HĐND, UBND với MTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội cùng cấp;
+ 100% các cơ quan, đơn vị thực hiện
tốt việc đối thoại trực tiếp với Nhân dân và chế độ tiếp công dân định kỳ theo
quy định; các cơ quan, đơn vị cơ bản giải quyết kịp thời những kiến nghị của
người dân và của các cơ quan, tổ chức;
+ Thực hiện tốt công tác cải cách
hành chính; cơ bản bảo đảm sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ
của các cơ quan, đơn vị;
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức
làm việc ở các bộ phận trực tiếp liên quan đến Nhân dân; Lãnh đạo và chuyên
viên theo dõi thực hiện công tác dân vận trong các cơ quan hành chính Nhà nước,
chính quyền các cấp được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về công tác dân vận
chính quyền, thực hiện quy chế dân chủ cơ sở.
II. PHẠM VI,
ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Phạm vi, đối tượng
Triển khai thực hiện tại các sở,
ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện,
thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Thời gian thực hiện: Thời gian thực hiện trong 5 năm, từ quý I năm 2018 đến hết quý IV năm 2022.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN
1. Tổ chức tập huấn, học tập, quán
triệt triển khai các văn bản về công tác dân vận
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội
vụ.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các
cơ quan tham mưu giúp việc của Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh;
- Số lượng: 07 lớp (Qúy I, II
năm 2018: 04 lớp; Qúy I, II năm 2019: 03 lớp);
- Thành phần tham gia tập huấn:
Lãnh đạo và công chức phụ trách công tác dân vận của các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức học tập kinh nghiệm về việc thực hiện công tác dân vận trong cơ quan hành chính nhà nước,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh và chính quyền các cấp
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội
vụ
- Đơn vị phối
hợp thực hiện: Ban Dân vận Tỉnh ủy; Ủy ban MTTQ VN tỉnh; Sở Tư pháp; Sở Tài chính; các
huyện, thành phố;
- Thành phần tham gia học tập kinh nghiệm: Lãnh đạo hoặc chuyên viên phụ trách công tác
dân vận, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Ủy ban
MTTQ VN tỉnh, Sở
Tư pháp, Sở Tài chính; các huyện, thành phố (dự
kiến 02 tỉnh, thành phố).
3. Tổ chức kiểm
tra việc triển khai thực hiện công tác dân vận của các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội
vụ
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Ban
Dân vận tỉnh ủy; Các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn và các cơ quan, đơn vị
có liên quan trên địa bàn tỉnh;
- Số lượt kiểm tra: 08 lượt (02
lần/năm từ năm 2018 đến năm 2021);
- Thành phần tham gia kiểm tra: Đại
diện lãnh đạo và chuyên viên của Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Ban Dân vận
tỉnh ủy; Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các
cơ quan đơn vị có liên quan.
4. Tổ chức khảo
sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với một số cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội
vụ.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các
cơ quan tham mưu giúp việc của Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh;
- Số đơn vị tổ chức khảo sát, đánh
giá: 15 đơn vị (05 đơn vị/năm từ năm 2020 đến năm 2022).
- Thành phần tham gia khảo sát: Đại
diện lãnh đạo và chuyên viên của Sở Nội vụ, Ủy ban MTTQ VN tỉnh, Ban Dân vận Tỉnh ủy, HĐND tỉnh và các cơ quan đơn vị
có liên quan.
5. Tổ chức hội
thi “Dân vận khéo” trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc
UBND tỉnh và chính quyền các cấp trên địa bàn tỉnh
- Đơn vị chủ trì thực hiện: Sở Nội
vụ.
- Đơn vị phối hợp thực hiện: Các
cơ quan tham mưu giúp việc của Tỉnh ủy; các sở, ban, ngành; các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị
trấn và các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn tỉnh;
- Thời gian tổ chức: Qúy III năm 2020.
- Thành phần tham gia: Các sở, ban, ngành, các
đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn
vị có liên quan.
IV. LỘ TRÌNH,
KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện
- Năm 2017: Xây dựng Đề án (tổ
chức điều tra, khảo sát và viết đề án).
- Năm 2018: Tập huấn, bồi dưỡng
cho cán bộ phụ trách và công chức đảm nhiệm công tác dân vận; kiểm tra việc triển
khai thực hiện công tác dân vận của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; tổ
chức học tập kinh nghiệm.
- Năm 2019: Tập huấn, bồi dưỡng
cho cán bộ phụ trách và công chức đảm nhiệm công tác dân vận; kiểm tra việc triển
khai thực hiện công tác dân vận của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
- Năm 2020: Kiểm tra việc triển
khai thực hiện công tác dân vận của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; khảo
sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với một số cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; tổ chức hội thi “Dân vận khéo”
trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh và chính
quyền các cấp trên địa bàn tỉnh; sơ kết thực hiện đề án.
- Năm 2021: Kiểm tra việc triển
khai thực hiện công tác dân vận của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; khảo
sát, đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với một số cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND tỉnh.
- Năm 2022: Khảo sát, đánh giá mức
độ hài lòng của người dân đối với một số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc UBND tỉnh; tổng kết thực hiện Đề án.
2. Kinh phí thực
hiện
- Tổng kinh
phí thực hiện Đề án: 877.945.000 đồng (Bằng chữ: Tám trăm bẩy mươi bẩy triệu
chín trăm bốn mươi lăm nghìn đồng chẵn)
- Nguồn kinh
phí: Ngân sách địa phương
(có biểu
chi tiết số 01, 02 kèm theo)
V. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cấp ủy, tổ chức đảng, thủ trưởng các cơ quan nhà nước, cán bộ, đảng
viên, công chức, viên chức, về công tác dân vận
1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy đảng đối với công tác dân vận của chính quyền. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền trong các cơ quan nhà nước về ý nghĩa, vị trí, vai trò của công
tác dân vận chính quyền trong tình hình hiện nay. Đổi mới hình thức tổ chức các phong trào thi đua, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở gắn với
việc xây dựng các mô hình, điển hình "Dân vận khéo".
1.2. Cụ thể hóa và đẩy mạnh triển
khai thực hiện Chỉ thị 18/2000/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
công tác dân vận; Quyết định số 36-QĐ/TU ngày 03 tháng 12
năm 2010 của Ban Thường vụ tỉnh ủy về Quy chế công tác dân vận của
hệ thống chính trị; Chương trình hành động số 09-CTr/TU ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần
thứ XIV về công tác dân vận.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên
truyền triển khai thực hiện Kế hoạch số 34-KH/TU ngày 06 tháng 12 năm 2016 của Ban Thường vụ tỉnh ủy thực hiện Chỉ
thị số 49-CT/TW ngày 20 tháng 10 năm 2015
của Ban Bí thư về tăng cường và đổi mới công tác dân vận của Đảng ở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh.
1.3. Tăng cường kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, quy định của Nhà nước về công
tác Dân vận chính quyền. Định kỳ sơ kết, tổng kết, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng, quy định của Nhà nước về công tác dân vận.
1.4. Cán bộ công chức, viên chức trong
các cấp chính quyền, các cơ quan Nhà nước phải được hiểu rõ, nắm chắc nội dung,
phương thức công tác dân vận chính quyền gắn với nhiệm vụ chuyên môn; không ngừng
nâng cao ý thức, trách nhiệm phục vụ nhân dân.
2. Củng cố, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước; nâng cao tinh thần, trách nhiệm phục vụ nhân dân trong thực thi công
vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
2.1. Thực hiện nghiệm các
quy định về trách nhiệm, thái độ phục vụ nhân dân của cán bộ, công chức, viên
chức để nhân dân biết và giám sát việc thực hiện.
Bám sát thực tiễn, sâu sắc công việc,
gặp gỡ tiếp xúc và lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân tiếp thu ý kiến
phê bình góp ý của nhân dân về công tác quản lý điều hành, thái độ và phong
cách làm việc của cán bộ, công chức, viên chức.
Cán bộ, công chức, viên chức phải
có chương trình đi cơ sở, bám sát thực tiễn, gặp gỡ tiếp xúc với dân, lắng nghe
ý kiến, nguyện vọng của nhân dân.
2.2. Thường
xuyên giáo dục, nâng cao tinh thần trách nhiệm công vụ, bồi dưỡng, tập huấn
nâng cao nhận thức, trách nhiệm, phương pháp, kỹ năng về công tác dân vận cho đội
ngũ cán bộ, công chức nhà nước, chính quyền các cấp. Kịp
thời phát hiện và xử lý nghiêm thái độ, hành vi vi phạm dân chủ, coi
thường nhân dân.
Đổi mới lề lối làm việc,
thái độ, phong cách phục vụ nhân dân; phải trọng dân, gần dân, lắng nghe
ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của nhân dân; phòng tránh bệnh quan liêu,
mệnh lệnh hành chính, nhũng nhiễu nhân dân.
2.3. Bố trí cán bộ có năng lực,
trình độ, kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức tốt làm ở bộ phận thường xuyên tiếp
xúc, giải quyết công việc liên quan đến nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp.
Chấn chỉnh và sửa đổi lề lối
làm việc theo hướng dân chủ, công khai, khoa học và hiện đại.
3. Tích cực nghiên cứu, tham
mưu, đề xuất ban hành các chính sách phục vụ Nhân dân, tổ chức thực hiện hiệu
quả các chính sách của Đảng, Nhà nước
3.1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
các cấp chính quyền, các cơ quan nhà nước tích cực nghiên cứu tham mưu, đề xuất
với tỉnh, Trung ương sửa đổi, bổ sung, ban hành các chính sách phục vụ nhân dân
phù hợp với thực tiễn; tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý của Nhà nước; tạo
môi trường thuận lợi cho Nhân dân phát huy quyền làm chủ.
3.2. Các cơ quan phối hợp chặt
chẽ trong quá trình nghiên cứu, tham mưu ban hành các chính sách, tránh chồng
chéo, lãng phí; chú trọng việc tổ chức lấy ý kiến nhân dân khi xây dựng, ban
hành các chính sách liên quan đến nhân dân.
3.3. Trong triển khai thực hiện
các chính sách, thực hiện tốt việc công khai cho Nhân dân
biết; coi công tác dân vận là quy trình bắt buộc khi triển khai các chương
trình, dự án, huy động nhân dân đóng góp.
Phát huy kinh nghiệm, sáng kiến của
nhân dân trong bàn bạc tháo gỡ những khó khăn, tập trung chuyển đổi cơ cấu kinh
tế, mở rộng ngành nghề; chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật; giải quyết
việc làm, nâng cao thu nhập cho người dân.
4. Công khai, minh bạch trong hoạt
động quản lý, điều hành
4.1. Chính quyền, các cơ quan nhà
nước phải công khai, minh bạch về chủ trương chính sách, pháp luật; về chương
trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, cơ sở; các khoản thu,
chi từ ngân sách và các nguồn khác; nội quy quy định và quy chế làm việc của cơ
quan; thủ tục hành chính và quy trình giải quyết thủ tục hành chính; về phân
công công việc và trách nhiệm của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu; về
chế độ khen thưởng và xử lí vi phạm v.v…
4.2. Hàng năm, xác định các nhiệm
vụ trọng tâm cần làm tốt công tác dân vận; tiếp tục củng cố, kiện toàn phân
công lãnh đạo trong các cơ quan nhà nước phụ trách công tác dân vận, bố trí cán
bộ, công chức theo dõi, đôn đốc việc thực hiện công tác dân vận của cơ quan và
quy chế dân chủ ở cơ sở; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo về công
tác dân vận.
5. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính, xây dựng và thực hiện hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở, nâng cao chất lượng
các dịch vụ công
5.1. Tiến hành cải cách hành chính
sâu rộng trên các mặt: cải cách thể chế hành chính, điều chỉnh chức năng, nhiệm
vụ, thẩm quyền của các cơ quan tổ chức nhà nước (theo quy định, hướng dẫn của
cấp trên), đổi mới phương thức hoạt động, phong cách làm việc của các cơ
quan nhà nước ở các cấp; cải cách tổ chức bộ máy quản lý hành chính, chỉnh đốn,
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước và đổi mới quản lý nền
tài chính công.
Tiếp tục rà soát cải cách thủ tục
hành chính đảm bảo quy định của pháp luật, tạo sự đồng thuận trong Nhân dân và
huy động sức mạnh tổng hợp các nguồn lực cho sự phát triển.
Rà soát, loại bỏ thủ tục hành
chính gây tốn kém tiền của và thời gian của Nhân dân, bổ sung hoặc hủy bỏ
các quy định không phù hợp; thực hiện có hiệu quả cơ chế “Một cửa”, “Một cửa
liên thông” ở tất cả các sở, ngành, các huyện, thành phố và các xã, phường, thị
trấn trên địa bàn tỉnh.
Đôn đốc các cơ quan hành chính, sự
nghiệp từ tỉnh đến cơ sở, duy trì thực hiện việc niêm yết công khai các thủ tục
hành chính, hệ thống biểu mẫu, hồ sơ, mức phí, lệ phí, thời gian giải quyết cho
từng loại công việc.
5.2. Khắc phục các khuyết điểm,
nhược điểm đã phát hiện, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo
yêu cầu nâng cao hiệu quả quản lý hiện đại hoá nền hành chính nhà nước, phát
huy vai trò quản lý của nhà nước trong xây dựng chính quyền vững mạnh; khắc phục
tệ quan liêu, cửa quyền, củng cố mối liên hệ giữa Nhà nước với nhân dân.
5.3. Thành lập, củng cố, kiện toàn
Ban Chỉ đạo xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ ở các cơ quan, đơn vị, địa
phương. Mở rộng và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tạo điều kiện để nhân
dân tham gia giám sát các chương trình, dự án và hoạt động của các cơ quan nhà
nước.
5.4. Thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra việc triển khai thực hiện quy chế dân chủ trên tất cả các loại hình cơ sở.
Tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát của tổ chức công đoàn trong việc đấu
tranh bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của người lao động ở các đơn vị
hành chính, sự nghiệp, doanh nghiệp.
6. Thực hiện có hiệu quả công tác
tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với nhân dân và giải quyết kịp thời, dứt điểm
những vấn đề liên quan đến quyền lợi của nhân dân
6.1. Xây dựng thực hiện nghiêm quy
chế tiếp công dân, đối thoại giữa người đứng đầu chính quyền các cấp với nhân
dân; thường xuyên tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, tâm tư, nguyện vọng của các tầng
lớp nhân dân.
6.2. Tăng cường chất vấn và trả lời
chất vấn tại các kỳ họp HĐND, đôn đốc các cơ quan thực hiện lời hứa sau chất vấn,
tiếp xúc cử tri, kịp thời giải quyết có hiệu quả các kiến nghị của cử tri.
6.3. Người đứng đầu chính quyền
các cấp, thủ trưởng cơ quan quán triệt, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức
nâng cao phẩm chất đạo đức, trách nhiệm, tác phong ứng xử văn hóa khi tiếp xúc,
làm việc liên quan đến nhân dân; chịu trách nhiệm về những hành vi sách nhiễu
nhân dân của cán bộ, công chức, viên chức thuộc mình quản lý; những địa bàn,
lĩnh vực nhân dân còn nhiều ý kiến chưa đồng thuận cần trực tiếp tổ chức đối
thoại với nhân dân.
6.4. Tăng cường nắm bắt tình hình,
tâm tư, nguyện vọng của Nhân dân, nhất là những lĩnh vực Nhân dân có nhiều bức
xúc, những vấn đề mới nảy sinh để có chủ trương, biện pháp giải quyết kịp thời,
phù hợp, hiệu quả; tăng cường công tác hòa giải ngay từ cơ sở, giải quyết kịp
thời khiếu kiện nhằm hạn chế tình trạng đơn thư vượt cấp, khiếu kiện đông người,
không để xảy ra điểm nóng.
6.5. Xử lý nghiêm những hành vi
quan liêu, lạm dụng công vụ, tham nhũng, tiêu cực, vô cảm, thiếu trách nhiệm,
nhũng nhiễu, phiền hà của cán bộ công chức, viên chức.
7. Chủ động phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân dân
7.1. Các cấp chính quyền, các cơ
quan nhà nước triển khai các chương trình, dự án về phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và các công trình phục vụ dân sinh phải tạo điều
kiện để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tham gia giám sát
ngay từ đầu nhằm phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính
trị, tạo sự đồng thuận trong toàn xã hội.
7.2. Các cơ quan nhà nước, chính
quyền các cấp xây dựng, thực hiện hiệu quả quy chế phối hợp công tác với Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể; tạo điều kiện để Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tham
gia giám sát, phản biện xã hội và góp ý xây dựng Đảng, chính quyền; đẩy mạnh
các hoạt động của Ban thanh tra Nhân dân, Ban giám sát đầu tư cộng đồng, các tổ
hòa giải ở các địa bàn dân cư.
8. Thường xuyên thực hiện công tác
kiểm tra, thanh tra, xử lý nghiêm những hành vi sách nhiễu, xâm phạm lợi ích
chính đáng và quyền làm chủ của nhân dân
8.1. Tăng cường công tác thanh tra
công chức, công vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan nhà nước
để kịp thời chấn chỉnh và xử lý nghiêm những tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm,
hành vi sách nhiễu, gây phiền hà, tiêu cực.
Đẩy mạnh việc thực hành tiết kiệm,
chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu trong các cơ quan nhà nước và đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức góp phần tăng cường, nâng cao chất lượng công tác dân
vận và củng cố mối quan hệ giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân.
8.2. Lấy hiệu quả công tác dân vận
chính quyền là một trong những tiêu chí để đánh giá, phân loại tổ chức cơ sở Đảng
trong sạch, vững mạnh; mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, cơ quan, đơn
vị và từng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm.
Phần thứ tư
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ là cơ quan chủ trì
tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện đề án; chủ trì, phối hợp với
Ban Dân vận Tỉnh ủy, các sở ban ngành, UBND các huyện, thành phố triển khai một
số nội dung sau:
- Tổ chức tập huấn, học tập, quán
triệt triển khai các văn bản về công tác dân vận; kiểm tra việc triển khai thực
hiện công tác dân vận của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh; khảo sát, đánh
giá mức độ hài lòng của người dân đối với một số cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh; tổ chức hội thi “Dân vận khéo” trong cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh và chính quyền các cấp
trên địa bàn tỉnh; tổ chức học tập kinh nghiệm.
- Tổ chức sơ kết đề án vào năm
2020; tổng kết vào năm 2022;
- Theo dõi, kiểm tra và định kỳ
báo cáo UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện; đề xuất tháo gỡ các vướng mắc,
khó khăn trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.
2. Đề nghị Ban Dân vận Tỉnh ủy phối
hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện; đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc triển khai thực hiện Đề án của các cơ quan, đơn vị.
3. Đề nghị Ủy ban MTTQ VN tỉnh và
các tổ chức chính trị xã hội trong phạm vị chức năng nhiệm vụ của mình tham gia
vào công tác tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện Đề án. Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Đề án.
4. Sở Tài chính: Thẩm định, bố trí
ngân sách để triển khai thực hiện các nội dung của Đề án theo đề xuất của cơ
quan được giao chủ trì; hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng kinh phí thực
hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
5. Các sở ban ngành; UBND các huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan:
- Quán triệt việc triển khai Đề án
đến các cơ quan, đơn vị; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn;
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ
quan liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra, tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn trong việc
triển khai thực hiện Đề án.
6. Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Sơn La và các cơ quan
thông tin đại chúng khác tuyên truyền về nội dung và việc
triển khai thực hiện Đề án./.