ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 323/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày
13 tháng 02 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC GIAI
ĐOẠN 2011 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11
năm 2011 của Chính phủ, ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 21/TTr-SNV-CCHC ngày 11 tháng 01 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình cải cách hành
chính nhà nước tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2011 – 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể
từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy; (báo cáo)
- TT. HĐND tỉnh;
- CT,PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Trung tâm TTCB;
- Chi cục VT Lưu trữ-Sở Nội vụ;
- Lưu: VT,TH.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lữ Ngọc Cư
|
CHƯƠNG TRÌNH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH ĐẮK LẮK GIAI ĐOẠN
2011-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 323 /QĐ-UBND ngày 13/02/2012 của UBND tỉnh)
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất,
huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.
2. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận
lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.
3. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước các cấp
thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân
chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của cơ quan hành chính nhà nước.
4. Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân
dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc,
của đất nước.
5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm
chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của
đất nước.
Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là:
Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán
bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng
cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.
II. NHIỆM VỤ CỦA
CHƯƠNG TRÌNH
1. Cải cách thể chế:
- Thực hiện đồng bộ cải cách hành
chính với việc ban hành văn bản chỉ đạo; thường xuyên tiến hành rà soát để bổ
sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật không còn phù hợp với
yêu cầu phát triển xã hội;
Đổi mới công tác xây dựng và ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật theo đúng tiến độ và kế hoạch, nâng cao chất
lượng văn bản quy phạm pháp luật, đảm bảo tính thống nhất xuyên suốt, đáp ứng
yêu cầu công tác quản lý hành chính nhà nước;
Nâng cao nhận thức của các cơ
quan, đơn vị có liên quan về vị trí, vai trò của công tác soạn thảo, rà soát, hệ
thống hoá văn bản quy phạm pháp luật trong quản lý nhà nước, trong xây dựng và
tổ chức thực hiện pháp luật, đồng thời đề cao trách nhiệm của các ngành, các cấp
trong việc chỉ đạo thực hiện;
Hình thành và kiện toàn một đội
ngũ cán bộ chuyên trách có trình độ nghiệp vụ và kỹ năng thành thạo, quán triệt
tinh thần đẩy mạnh cải cách hành chính để đảm nhiệm công tác soạn thảo, rà soát
và hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, đưa công tác này vào hoạt động thường
xuyên ở bộ máy chính quyền địa phương các cấp thuộc tỉnh;
Xây dựng một quy trình khoa học về
rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật dựa trên thành tựu công nghệ
tin học, các phương tiện kỹ thuật hiện đại.
- Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện
quy định về xã hội hoá theo hướng định rõ trách nhiệm Nhà nước trong chăm lo đời
sống vật chất và văn hoá của nhân dân, khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia cung ứng các dịch vụ trong môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh.
- Xây dựng và hoàn thiện thể chế về
mối quan hệ giữa Nhà nước và nhân dân, trọng tâm là bảo đảm và phát huy quyền
làm chủ của nhân dân, lấy ý kiến của nhân dân trước khi quyết định các chủ
trương, chính sách quan trọng và về quyền giám sát của nhân dân đối với hoạt động
của cơ quan hành chính nhà nước.
2. Cải cách thủ tục hành chính
- Rà soát, cắt giảm và nâng cao chất
lượng thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ
tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp.
- Tổ chức triển khai thực hiện hiệu
quả các Phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo hướng công khai, đơn giản
và thuận tiện cho các tổ chức và công dân để tiếp tục cải thiện môi trường kinh
doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo
đảm điều kiện cho kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực
trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư, đăng ký doanh nghiệp, đất đai, quản lý đô
thị, xây dựng, chế độ chính sách, y tế, giáo dục, lao động, bảo hiểm, khoa học
và công nghệ và một số lĩnh vực khác.
- Cải cách thủ tục hành chính giữa
các cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ
quan hành chính nhà nước.
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành
mới các thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật.
- Công khai minh bạch tất cả các
thủ tục hành chính bằng nhiều hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống
nhất cách tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục
hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu
quốc gia về thủ tục hành chính.
- Đẩy mạnh công tác thông tin
tuyên truyền cải cách hành chính bằng nhiều hình thức; phổ biến, quán triệt cho
cán bộ, công chức trong quá trình soạn thảo các quy định hành chính phải đặt
yêu cầu cải cách thủ tục hành chính; mở rộng các kênh thu thập thông tin, tham
vấn ý kiến tổ chức, công dân và tăng cường đối thoại giữa cơ quan nhà nước với
doanh nghiệp và nhân dân; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để
nhân dân giám sát việc thực hiện. Hình thành cơ sở dữ liệu đối với quá trình cải
cách hành chính để đối chiếu, so sánh, đánh giá, điều chỉnh.
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất
lượng các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính của
các cơ quan hành chính các cấp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
nhà nước:
- Rà soát về vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của UBND các cấp, các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước các cấp (bao gồm các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức,
sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống
hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc
mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội,
các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận theo quy định của pháp luật.
- Đẩy mạnh phân cấp quản lý hành
chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lý và điều hành; tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của các cơ quan hành chính nhà
nước; tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, đề cao vai trò chủ động, tinh
thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành.
- Xây dựng và thực hiện nghiêm Quy
chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, trong đó quy định rõ quy trình, thời
gian, trách nhiệm và hình thức xử lý đối với cơ quan, cá nhân không tuân thủ
quy định nhằm nâng cao trách nhiệm và hiệu quả giải quyết các hồ sơ, công việc
có tính chất liên ngành cho người dân và doanh nghiệp.
- Triển khai hiệu quả cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ
công từng bước được nâng cao, nhất là trong lĩnh vực giáo
dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng ngày càng cao của cá nhân đối
với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong lĩnh vực y tế, giáo dục.
- Hoàn thiện và nâng cao chất lượng
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan quản lý nhà nước cấp
tỉnh, thực hiện thống nhất cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn bảo đảm
sự hài lòng của người dân với những nhiệm vụ sau:
+ Hỗ trợ công dân, tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính thông qua dịch vụ tư vấn pháp luật, hỗ trợ đặc biệt người
nghèo, người thuộc diện chính sách và đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng
xa; tạo điều kiện cho các luật sư hoạt động tư vấn pháp luật hiệu quả, đúng định
hướng;
+ Bố trí công chức chuyên trách ở
bộ phận một cửa theo hướng lựa chọn cán bộ có năng lực và kỹ năng chuyên môn,
có phẩm chất đạo đức tốt;
+ Xây dựng thống nhất chương
trình, tài liệu về kỹ năng giao tiếp, ứng xử, nghiệp vụ chuyên môn và tổ chức
đào tạo, tập huấn định kỳ cho công chức Bộ phận một cửa các cấp gắn với hoạt động
đánh giá chất lượng sau đào tạo để có sự điều chỉnh cho phù hợp;
+ Xây dựng quy chế giám sát, bảng
đánh giá công việc và chế độ báo cáo của công chức Bộ phận một cửa hàng
tháng/quí/năm nhằm đảm bảo bộ phận một cửa thực hiện đúng chức năng được giao.
Tăng cường các hoạt động giám sát, đánh giá, thu thập ý kiến công dân tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả các cấp, nhằm chấn chỉnh kịp thời những hạn chế, tồn tại
và đề ra giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công;
+ 100% thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết của các cơ quan, đơn vị được thực hiện công khai, minh bạch tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định;
+ Triển khai mô hình “một cửa” điện
tử hiện đại, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính ở
các cơ quan, đơn vị.
4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức:
- Thay đổi phương pháp quản lý đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức được xem là trọng tâm, thực hiện các yếu tố quản
lý hiệu quả nguồn nhân lực, như: Thống nhất nhiệm vụ phải hoàn thành, mục
tiêu và kết quả thực hiện, kết quả và quy trình kiểm tra, khen thưởng cho cá
nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hỗ trợ các cá nhân chưa hoàn thành nhiệm vụ
được giao và có chế tài đối với những trường hợp vi phạm pháp luật
- Trên cơ sở xác định rõ chức
năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, xây dựng cơ cấu cán bộ, công chức,
viên chức hợp lý gắn với vị trí việc làm.
- Tuyển dụng cán bộ, công chức
theo đúng quy định và nhu cầu vị trí việc làm; cơ chế thi tuyển bảo đảm tính
dân chủ, công khai và cạnh tranh chọn đúng người đủ tiêu chuẩn vào bộ máy nhà
nước, 100% công chức qua tuyển dụng được bố trí đúng vị trí nhu cầu công việc,
phù hợp với năng lực, trình độ, sở trường công tác.
- Thực hiện tinh giản biên chế
trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tạo điều kiện đổi mới, trẻ hóa,
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Tập trung nguồn lực ưu tiên cho cải cách chính sách tiền lương,
chế độ bảo hiểm xã hội và ưu đãi người có công.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính
chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi
dưỡng phù hợp, có hiệu quả.
- Đổi
mới nội dung và chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức theo hướng chuyên nghiệp; thực hiện việc
đào tạo, bồi dưỡng theo các hình thức: Hướng dẫn tập sự trong thời gian tập sự;
bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; đào tạo, bồi dưỡng theo
tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý; bồi dưỡng bắt buộc kiến thức, kỹ năng tối
thiểu trước khi bổ nhiệm và bồi dưỡng hàng năm. Xây dựng cơ chế đánh giá cán bộ, công chức sau đào tạo về hiệu quả thực
thi công vụ và sử dụng ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡng.
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành
chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công chức, viên chức. Giáo dục cán bộ,
công chức về chính trị, tư tưởng, rèn luyện phẩm chất đạo đức, tinh thần trách
nhiệm, ý thức tận tâm, tận tuỵ với công việc; xây dựng tiêu chuẩn đạo đức nghề
nghiệp của cán bộ, công chức. Quy chế công vụ, Quy chế dân chủ trong các cơ
quan hành chính nhà nước, nguyên tắc công khai hóa hoạt động công vụ, nhất là
trong các công việc có quan hệ trực tiếp với công dân, trong lĩnh vực tài
chính, ngân sách; bảo đảm thực hiện kỷ cương của bộ máy, nâng cao trách nhiệm,
ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức.
- Đẩy mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong
bộ máy nhà nước. Thực hiện chế độ kiểm toán và các chế độ bảo vệ công sản và
ngân sách Nhà nước. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, tiếp tục thực hiện
quy chế làm việc của cơ quan, quy chế dân chủ ở cơ sở, Quy tắc ứng xử của cán bộ,
công chức, viên chức làm việc trong bộ máy chính quyền địa phương (ban hành kèm
theo Quyết định số 03/2007/QĐ-BNV ngày 26/02/2007 của Bộ Nội vụ), Quy chế Văn
hóa công sở (ban hành hành kèm theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg ngày
02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ), Chỉ thị số 05/2008/CT-TTg ngày 31/01/2008 của
Thủ tướng Chính phủ về nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước; đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra công vụ, việc thực thi
công vụ của cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước các cấp để phát hiện và xử lý
kịp thời, nghiêm minh đối với cán bộ, công chức, viên chức mắc sai phạm.
5. Cải cách tài chính công :
Động viên hợp lý, phân phối và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực
cho phát triển kinh tế - xã hội; thực hiện cân đối ngân sách tích cực, bảo đảm
tỷ lệ tích lũy hợp lý cho đầu tư phát triển; dành nguồn lực cho con người, nhất
là cải cách tiền lương và an sinh xã hội; phấn đấu giảm dần bội chi ngân sách.
Đổi mới cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính, tiếp
tục thực hiện cơ chế khoán chi hành chính. Khoán biên chế và kinh phí quản lý
hành chính hàng năm trên cơ sở xác định lại định mức giao khoán kinh phí cho
các đơn vị, định mức giao khoán cho một biên chế phù hợp nhiệm vụ được giao,
tình hình giá cả trên thị trường để thực hiện tiết kiệm tăng thu nhập cho cán bộ,
công chức. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP, ngày
05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức
khoa học và công nghệ công lập; Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, ngày 17/10/2005 của
Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và
kinh phí đối với cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Quy định
rõ ràng, cụ thể việc giao quyền tự chủ trong các cơ quan, đơn vị; tiến tới xoá
bỏ chế độ cấp kinh phí theo số lượng biên chế, thay thế bằng cơ chế cấp ngân
sách dựa trên kết quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất
lượng chi tiêu theo mục tiêu, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính.
Nhà nước chăm lo đầu tư, đồng thời đẩy mạnh xã hội hoá phát
triển các lĩnh vực giáo dục, y tế, dân số - kế hoạch hoá gia đình, thể dục thể
thao. Đổi mới cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công, chú trọng
đến lĩnh vực y tế công lập theo hướng tự chủ, công khai, minh bạch, chất lượng
phục vụ khám chữa bệnh. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục, đào tạo, y tế;
nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám, chữa bệnh, từng bước tiếp
cận với tiêu chuẩn khu vực và quốc tế.
6. Hiện đại
hoá hành chính:
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin - truyền thông trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước để đến
năm 2020: 90% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành
chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức
thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện
tử phục vụ hầu hết các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của
các cơ quan hành chính nhà nước được thực hiện trên môi trường điện tử, mọi
lúc, mọi nơi, dựa trên các ứng dụng truyền thông đa phương tiện; hầu hết các dịch
vụ công được cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của
Chính phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh
nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác nhau.
- Ứng dụng công nghệ thông tin -
truyền thông trong quy trình xử lý công việc của từng cơ quan hành chính nhà nước,
giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau và trong giao dịch với tổ chức,
cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch vụ hành chính công, dịch vụ công của
đơn vị sự nghiệp công.
- Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống
nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức
và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính.
- Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng
trong các cơ quan hành chính nhà nước.
- Đến năm 2015 hoàn thành kế hoạch
đầu tư trụ sở làm việc cấp xã, đáp ứng với yêu cầu quản lý nhà nước; trang bị đầy
đủ, đồng bộ phương tiện, trang thiết bị cho các đơn vị, địa phương; bảo
đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
nhà nước.
III. CÁC GIAI
ĐOẠN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước 10 năm được chia thành hai giai đoạn:
1. Giai đoạn
1 (2011 - 2015) gồm các mục tiêu sau đây:
- Sắp xếp, tổ chức lại các cơ
quan, đơn vị tại địa phương để không còn sự chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa các cơ quan hành chính nhà nước; trách
nhiệm, quyền hạn của chính quyền địa phương các cấp được phân định hợp
lý;
- Quy trình xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật được đổi mới cơ bản;
- Thủ tục hành chính liên quan đến
cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; mỗi năm đều
có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức, phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục
hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước;
- Cơ chế một cửa, một cửa liên
thông được triển khai 100% vào năm 2013 tại tất cả các cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ
của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 60 %;
- Từng bước nâng cao chất lượng dịch
vụ sự nghiệp công, bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự
nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm
2015;
- 50% các cơ quan hành chính nhà
nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc làm; trên 60% cán bộ và 80%
công chức cấp xã đạt tiêu chuẩn theo chức danh;
- Thực hiện đổi mới chế độ tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức theo chỉ đạo của Trung ương.
- Đến năm 2015, ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành đạt được các kết quả sau:
+ 100% các Sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thị xã, thành phố có trang thông tin điện tử với đầy đủ thông tin
theo quy định và 60% số trang thông tin điện tử có cung cấp dịch vụ công trực
tuyến cấp độ 2 (4 cấp độ của mô hình Chính phủ điện tử: Hiện diện, tương tác,
giao dịch, tích hợp);
+ 70% các văn bản, tài liệu chính
thức trao đổi giữa các cơ quan nhà nước được trao đổi hoàn toàn dưới dạng điện
tử;
+ 90% cán bộ sử dụng hệ thống thư điện tử của cơ quan nhà nước
để trao đổi công việc và văn bản;
+ Nhân rộng mô hình một cửa điện tử hiện đại tại các huyện,
thị xã, thành phố;
+ 50% các cuộc họp của UBND tỉnh với Trung ương, các huyện
thực hiện trên môi trường mạng;
+ 50% các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị xã hội cấp xã,
phường được kết nối vào mạng truyền dẫn tốc độ cao, an toàn, bảo mật;
+ 80% cơ quan sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành
trên môi trường mạng;
+ Xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu điện tử trong giao
dịch giữa các cơ quan hành chính; tổ chức và cá nhân đáp ứng yêu cầu đơn giản
hoá thủ tục hành chính.
- Tăng cường áp dụng hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 :2008, hệ thống quản lý quản
lý theo kết quả (PMS). Đến năm 2013, đạt các kết quả:
+ 100% đơn vị cấp tỉnh (Sở, ngành
và tương đương), 100% huyện, thị xã, thành phố và trên 50% xã, phường, thị trấn
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 :2008 hoặc
hệ thống quản lý quản lý theo kết quả (PMS);
+ Hơn 60% đơn vị, địa phương xác định
phương pháp để thu thập và theo dõi thông tin về sự chấp nhận của khách hàng;
+ Hơn 70% tổ chức xây dựng kế hoạch
đánh giá định kỳ sự phù hợp của các quy trình;
+ 80% thủ tục hành chính áp dụng Hệ
thống đúng tiến độ thời gian.
- Trang thông tin điện tử các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh kết nối với Cổng thông tin điện tử của Ủy ban
nhân dân tỉnh và hoàn thành việc kết nối với Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
hình thành đầy đủ mạng thông tin điện tử hành chính của tỉnh trên Internet.
2. Giai đoạn
2 (2016 - 2020) gồm các mục tiêu sau đây:
- Hệ thống các cơ quan hành chính
nhà nước từ tỉnh tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiệu lực, hiệu quả.
- Thủ tục hành chính được cải cách
cơ bản, mức độ hài lòng của nhân dân và doanh nghiệp về thủ tục hành chính đạt
mức trên 80% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành
công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; 100%
các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công chức theo vị trí việc
làm.
- Chính sách tiền lương của cán bộ,
công chức, viên chức được cải cách cơ bản; thực hiện thang, bảng lương và các
chế độ phụ cấp mới; đến năm 2020 đạt được mục tiêu bảo đảm được cuộc sống của
cán bộ, công chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong xã hội.
- Sự hài lòng của cá nhân đối với
dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trên các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt
mức trên 80% vào năm 2020; sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với sự
phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, việc ứng dụng công
nghệ thông tin - truyền thông trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
đạt được mục tiêu hiện đại hóa hành chính.
IV. GIẢI PHÁP
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Công tác
chỉ đạo, điều hành:
Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành; thực hiện cải cách
hành chính đồng bộ, thống nhất theo ngành, lĩnh vực. Xác định rõ trách nhiệm của
người đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính thuộc phạm vi phụ trách, xem đó là nhiệm vụ trọng tâm,
xuyên suốt của cả nhiệm kỳ công tác trong toàn bộ hoạt động chỉ đạo, điều hành
của cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp.
Xác định nội dung xây dựng và nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là nhiệm vụ then chốt và động
lực của Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020.
Tập trung nâng cao chất lượng của hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, khắc phục tình trạng văn bản ban hành thiếu tính toàn diện, đồng bộ
do thiếu dự báo khoa học mang tính chiến lược. Triển khai thực hiện Bộ chỉ số
theo dõi đánh giá cải cách hành chính, xác định mức độ hoàn thành mục tiêu đề
ra hàng năm, giai đoạn của từng nội dung, nhiệm vụ.
2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức:
Tiến hành tổng điều tra, đánh giá
đội ngũ cán bộ, công chức nhằm xác định số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, trên cơ sở đó xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; hình
thành hệ thống dữ liệu cán bộ, công chức của tỉnh và ứng dụng công nghệ thông
tin trong quản lý cán bộ, công chức tại các cơ quan hành chính nhà nước.
Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện hệ
thống chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ cán bộ, công chức, viên chức, kể cả cán bộ,
công chức lãnh đạo, quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý, sử dụng. Cán bộ, công
chức được bố trí, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại phù hợp với điều kiện và tiêu chuẩn
theo quy định hiện hành.
Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức bằng nhiều hình thức phù hợp, có hiệu quả. Quy định rõ và đề cao trách nhiệm
của người đứng đầu. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt
động công vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức,
viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người
không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân.
Thực hiện nghiêm quy chế về đánh giá, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức trên cơ sở kết quả công việc; tăng cường công tác kiểm
tra và xây dựng các kênh thông tin đánh giá công chức đảm bảo tính chính xác,
công bằng, khách quan.
3. Công chức
chuyên trách cải cách hành chính:
Nâng cao năng lực, trình độ và có
chính sách ưu đãi, hỗ trợ thích hợp cho đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách
cải cách hành chính các cấp.
4. Công tác
kiểm tra:
Tăng cường và duy trì các hoạt động
thanh tra, kiểm tra, tổ chức lấy ý kiến của người dân, doanh nghiệp về kết quả
giải quyết thủ tục hành chính. Qua đó tạo kênh thông tin thuận lợi để cải thiện
môi trường đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội phát triển nhanh, bền
vững, mở rộng và phát huy dân chủ, ngăn ngừa và làm tốt công tác phòng chống
tham nhũng, lãng phí.
Hàng năm, căn cứ vào các tiêu chí
Bộ chỉ số theo dõi do UBND tỉnh ban hành, tiến hành kiểm tra, đánh giá và phân
loại xếp hạng công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn
tỉnh.
Quy định kết quả thực hiện cải các
hành chính là tiêu chí để đánh giá công tác thi đua, khen thưởng và bổ nhiệm
cán bộ, công chức, viên chức.
5. Ứng dụng
công nghệ thông tin:
Phát triển đồng bộ và song hành,
tương hỗ ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông với cải cách hành chính nhằm
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
dịch vụ công, của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi công vụ, của tổ
chức, cá nhân tham gia vào công tác cải cách hành chính và giám sát chất lượng
thực thi công vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
Tiếp tục thực hiện hiệu quả hệ thống
quản lý theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008, hệ thống quản lý theo kết quả (PMS)
trong cơ quan nhà nước.
6. Thông
tin, tuyên truyền:
Tăng cường công tác thông tin,
tuyên truyền cải cách hành chính bằng nhiều hình thức thiết thực và thích hợp,
giúp cho cán bộ, công chức, viên chức và người dân hiểu và thực hiện, tạo mối
quan hệ tích cực giữa cơ quan quản lý nhà nước và tổ chức, cá nhân.
Công khai, minh bạch tất cả các thủ
tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục hành chính liên quan đến người dân và
doanh nghiệp trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Kinh
phí :
Đảm bảo ngân sách cho thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính đạt được các mục tiêu, chương trình, hoạt động đề ra,
tránh tình trạng giao việc nhưng không có cơ sở để thực thi; lập dự toán chi tiết
cho việc triển khai công tác cải cách hành chính từng giai đoạn, từng lĩnh vực.
V. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Chương trình
được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện
hành.
2. Các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương
trình trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
3. Khuyến khích việc huy động theo
quy định của pháp luật các nguồn kinh phí ngoài ngân sách để triển khai Chương
trình.
VI. TRÁCH NHIỆM
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm:
- Căn cứ Chương trình, xây dựng kế
hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện cải cách hành chính hàng năm gửi Sở Nội
vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối ngân sách cho
triển khai kế hoạch cải cách hành chính và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan. Thời gian gửi
dự toán ngân sách hàng năm cho triển khai kế hoạch cải cách hành chính cùng với
thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan đến Sở Tài chính;
- Định kỳ hàng quý, 6 tháng, hàng
năm hoặc đột xuất báo cáo Sở Nội vụ tình hình thực hiện Chương trình theo hướng
dẫn của Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lập dự toán kinh phí để thực hiện
các đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính theo kế hoạch 5 năm,
hàng năm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Nội vụ:
- Là cơ quan thường trực tổ chức
triển khai thực hiện Chương trình;
- Chủ trì triển khai các nội dung
cải cách tổ chức bộ máy hành chính, cải cách công chức, công vụ và cải cách
chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức;
- Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
các giải pháp tăng cường công tác chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện cải cách
hành chính;
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cải cách hành chính và
dự toán ngân sách hàng năm;
- Thẩm tra các nhiệm vụ trong dự
toán ngân sách hàng năm về cải cách hành chính của các Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố về mục tiêu, nội dung để gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt chung trong dự
toán ngân sách nhà nước hàng năm của các cơ quan;
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng báo cáo cải cách hành chính hàng
quý, 6 tháng và hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực hiện Chương trình;
- Kiểm tra và tổng hợp việc thực
hiện Chương trình; báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hàng quý, 6 tháng và hàng
năm hoặc đột xuất;
- Chủ trì triển khai thực hiện
theo dõi và đánh giá cải cách hành chính, hàng năm tham mưu UBND tỉnh ban hành
Quyết định xếp hạng kết quả cải cách hành chính đối với các cơ quan hành chính
trên địa bàn tỉnh;
- Chủ trì việc xây dựng và hướng dẫn
thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với dịch
vụ hành chính do cơ quan hành chính nhà nước thực hiện;
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho
cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện công tác cải cách hành chính ở các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
- Chủ trì, phối hợp với các ngành
liên quan triển khai công tác tuyên truyền về cải cách hành chính;
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh và
các cơ quan liên quan triển khai thực hiện đề án văn hoá công vụ;
- Tham mưu triển khai cải cách quy định hành
chính theo quy định của Trung ương.
3. Sở Tư
pháp:
- Theo dõi, tổng hợp việc triển
khai thực hiện nhiệm vụ cải cách thể chế;
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi
mới và nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Văn phòng
UBND tỉnh:
- Chủ trì triển khai nội dung cải
cách thủ tục hành chính;
- Chủ trì xây dựng và hướng dẫn thực
hiện phương pháp tính chi phí thực hiện thủ tục hành chính;
- Triển khai cải cách quy định
hành chính theo quy định của Trung ương;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan triển khai thực hiện đề án văn hóa công vụ.
5. Sở Tài
chính:
- Chủ trì đổi mới cơ chế phân bổ
ngân sách theo quy định của Trung ương cho cơ quan hành chính nhà nước dựa trên
kết quả hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước;
- Chủ trì đổi mới cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của các cơ
quan, tổng hợp và trình cấp có thẩm quyền quyết định; chủ trì hướng dẫn các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lập dự toán, quản lý, sử dụng
và quyết toán kinh phí thực hiện Chương trình.
6. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Nội vụ và Sở Tư pháp triển khai Đề án cải cách thể chế theo chỉ đạo
của Trung ương và tăng cường phối hợp trong quản lý và điều hành phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 – 2020;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ
tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ kinh phí từ ngân sách trung ương cho
các đề án, dự án trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm về cải cách hành
chính của các cơ quan hành chính nhà nước;
- Chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm
quyền quyết định nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) thực hiện Chương
trình;
- Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng
triển khai việc thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008 của
Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo
đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy
nhà nước.
7. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Chủ trì triển khai nội dung ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước
theo Chương trình;
- Vận hành hiệu quả Cổng thông tin
điện tử của tỉnh, kết nối với các Trang thông tin trong tỉnh và Cổng thông tin
điện tử Chính phủ;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Văn
phòng UBND tỉnh nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Chương trình quốc gia về ứng
dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 -
2015 với Chương trình;
- Phối hợp với Sở Nội vụ triển
khai thực hiện Đề án của Trung ương tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền
về cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2015.
8. Sở Y tế:
- Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc
thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ y
tế công;
- Chủ trì thực hiện đổi mới chính
sách bảo hiểm y tế.
9. Sở Giáo dục
và Đào tạo:
Chủ trì xây dựng và hướng dẫn việc
thực hiện phương pháp đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ
giáo dục công.
10. Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội:
Triển khai thực hiện chính sách tiền
lương đối với người lao động trong các loại hình doanh nghiệp, chính sách bảo
hiểm xã hội và ưu đãi người có công; phối hợp với Sở Nội vụ triển khai cải cách
chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức, viên chức.
11. Sở Khoa học
và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
triển khai thực hiện đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công
nghệ và cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập.
12. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
triển khai thực hiện đổi mới cơ chế, chính sách xã hội hóa trong các hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch.
13. Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh, Cổng Thông tin điện tử của tỉnh, báo Đắk Lắk và các
cơ quan thông tin, báo chí trên địa bàn tỉnh:
Xây dựng chuyên mục, chuyên trang về
cải cách hành chính để tuyên truyền Chương trình và phản hồi ý kiến của người
dân, doanh nghiệp, các cơ quan, tổ chức về cải cách hành chính của các Sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn.
UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị
xã, thành phố nghiêm túc tổ chức, triển khai thực hiện đồng bộ Chương trình cải
cách hành chính Nhà nước của tỉnh giai đoạn 2011 – 2020./.