Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Quyết định 3219/QĐ-UBND 2017 Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng Bình Thuận

Số hiệu: 3219/QĐ-UBND Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận Người ký: Nguyễn Ngọc Hai
Ngày ban hành: 13/11/2017 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3219/QĐ-UBND

Bình Thuận, ngày 13 tháng 11 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm 2010;

Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành xây dựng;

Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;

Căn cứ Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng; kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;

Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp phép xây dựng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 2932/TTr-SXD ngày 01 tháng 9 năm 2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2017.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng; thủ trưởng các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hai

 

QUY CHẾ

PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3219/QĐ-UBND ngày 13/11/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Bình Thuận)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này xác định nhiệm vụ của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác phối hợp kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.

Việc phối hợp xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng không được quy định tại Quy chế này, được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã), Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; cán bộ, công chức, nhân viên được phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng và những tổ chức, cá nhân có liên quan.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý

1. Công trình xây dựng, bộ phận công trình vi phạm trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định pháp luật.

2. Việc xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định pháp luật, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức và công dân cùng tham gia giám sát.

3. Các thông tin phản ánh về công trình vi phạm trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định pháp luật.

4. Đảm bảo bí mật về thông tin cá nhân và các thông tin khác có liên quan đến người cung cấp thông tin về công trình vi phạm trật tự xây dựng.

Điều 4. Nguyên tắc công khai, minh bạch

1. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng phải bị xử lý và công bố công khai theo quy định trên báo hoặc trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở Xây dựng hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận nếu hành vi đó gây hậu quả lớn hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội.

2. Trường hợp xử lý công trình vi phạm theo thông tin phản ánh của các tổ chức hoặc cá nhân chuyển đến thì phải thông báo kết quả xử lý đến tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để biết và cùng tham gia giám sát.

Điều 5. Nguyên tắc phối hợp

1. Quan hệ phối hợp phải đồng bộ, thống nhất, đúng quy định pháp luật, đảm bảo kịp thời trong quá trình kiểm tra, phát hiện và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng.

2 .Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình phối hợp phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.

Chương II

TỔ CHỨC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ THÔNG TIN PHẢN ÁNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG

Điều 6. Phản ánh thông tin

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng đều có quyền phản ánh thông tin đến các cơ quan nhà nước và những người có thẩm quyền được quy định tại Điều 7 Quy chế này để được xác minh, xử lý theo quy định.

Điều 7. Trách nhiệm tiếp nhận thông tin phản ánh

1. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận thông tin:

a) Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Thanh tra Sở Xây dựng.

Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phải lập và công bố số điện thoại đường dây nóng; hộp thư điện tử; sổ tiếp nhận thông tin tại trụ sở cơ quan, đơn vị; đồng thời, có kế hoạch tổ chức, phân công lịch trực, người trực tiếp nhận thông tin phản ánh, theo dõi và xử lý thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng theo quy định.

2. Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.

Người có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phải công bố số điện thoại cá nhân và đảm bảo liên lạc 24/24 giờ, để kịp thời tiếp nhận thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng và chỉ đạo xử lý theo quy định.

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn lập các loại sổ, biểu mẫu ghi chép quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin; kiểm tra, xử lý công trình vi phạm để thống nhất thực hiện.

Điều 8. Trách nhiệm xử lý thông tin phản ánh

1. Ngay sau khi tiếp nhận thông tin, cơ quan và người có trách nhiệm quy định tại Điều 7 Quy chế này, có trách nhiệm kịp thời phân công cán bộ, công chức, nhân viên thuộc quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng kiểm tra, xác minh, xử lý và báo cáo kết quả kịp thời theo quy định.

2. Trong trường hợp thông tin về một công trình vi phạm trật tự xây dựng được phản ánh đến nhiều cơ quan, cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông tin thì thông tin phản ánh đó phải được chuyển tiếp đến người có trách nhiệm xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng theo quy định tại Điều 9 Quy chế này. Việc chuyển tiếp thông tin phải được cập nhật vào sổ tiếp nhận thông tin để theo dõi và xử lý theo quy định.

Chương III

TRÁCH NHIỆM KIỂM TRA, PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG

Điều 9. Trách nhiệm kiểm tra, phát hiện và xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng

1. Cán bộ, công chức và nhân viên được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện và báo cáo kịp thời những vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý hoặc có biện pháp xử lý kịp thời vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:

- Đôn đốc, kiểm tra, phát hiện và xử lý công trình xây dựng không có giấy phép xây dựng, công trình xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp; công trình xây dựng sai thiết kế, sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng năm 2014.

- Theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn do Chánh thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện

- Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; đôn đốc, kiểm tra và xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.

- Theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; đồng thời, tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh; xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.

5. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm

a) Theo dõi, đôn đốc việc kiểm tra xử lý các công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng sau:

- Công trình xây dựng sai nội dung giấy phép xây dựng do Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp;

- Công trình xây dựng sai nội dung thiết kế do cấp thẩm quyền phê duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư được miễn giấy phép xây dựng;

- Công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư của mọi thành phần kinh tế theo quy định phải có giấy phép xây dựng nhưng đã tổ chức thi công xây dựng khi chưa có giấy phép xây dựng (không phép);

b) Phân công địa bàn quản lý cho cán bộ, công chức Thanh tra Sở Xây dựng để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình quy định tại Điểm a Khoản này;

c) Chịu trách nhiệm kiểm tra, phát hiện và xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt do Bộ Xây dựng cấp phép xây dựng tại địa phương và công trình do Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh cấp phép xây dựng;

d) Phối hợp UBND cấp huyện, UBND cấp xã xử lý các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng khi có khó khăn, vướng mắc;

đ) Theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN

Điều 10. Trách nhiệm của cơ quan cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư và các cơ quan liên quan

1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày công trình xây dựng được cấp phép các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có trách nhiệm gửi bản sao giấy phép xây dựng đến Thanh tra Sở Xây dựng, Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình để có kế hoạch phối hợp kiểm tra, theo dõi theo quy định.

a) Sở Xây dựng cung cấp bản sao giấy phép xây dựng cho Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện nơi có công trình xây dựng;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp bản sao giấy phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng;

c) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh cung cấp bản sao giấy phép xây dựng cho Thanh tra Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng.

2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng các công trình được miễn giấy phép xây dựng có trách nhiệm cung cấp hồ sơ thiết kế công trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho người có thẩm quyền quản lý trật tự xây dựng khi có yêu cầu.

Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:

Khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý thì kịp thời thông báo cho Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để lập biên bản xử lý theo quy định; cử công chức, nhân viên phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.

2. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải:

Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, Thanh tra Sở Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Sở Xây dựng, đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, lực lượng Công an và chính quyền địa phương xử lý theo quy định các trường hợp xây dựng công trình vi phạm các quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các cơ sở hạ tầng giao thông khác trên địa bàn tỉnh.

3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, xử lý đối với các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.

- Xem xét tạm dừng việc đăng ký tài sản gắn liền với đất theo đề nghị bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự xây dựng nhưng chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp hành các quyết định xử lý vi phạm hành chính hoặc chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra.

4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:

- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực xây dựng; chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 2 và Điểm c, Khoản 1, Điều 4 Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.

- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp vượt thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.

- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản lý trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.

- Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các địa phương thực hiện tốt công tác quản lý trật tự xây dựng theo phân cấp; tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy định, đồng thời tham mưu, đề xuất các giải pháp để thực hiện quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.

Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã

1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:

Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn; phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện công tác kiểm tra và tham mưu xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng; chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm tra việc xây dựng trên địa bàn, nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng. Xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân dưới quyền được phân công quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm mà không kiểm tra, xử lý kịp thời hoặc dung túng, bao che cho các hành vi vi phạm trật tự xây dựng. Ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền; chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc nội dung quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã ban hành; kể cả quyết định do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành. Báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn theo quy định.

2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:

Chịu trách nhiệm chính về quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn do mình quản lý; chỉ đạo cán bộ quản lý xây dựng cấp xã phối hợp với cán bộ, công chức, nhân viên xây dựng phụ trách địa bàn thường xuyên thực hiện công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trật tự xây dựng và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các công trình được quy định tại Khoản 2, Điều 9 Quy chế này; trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo cấp thẩm quyền xử lý theo quy định. Thực hiện đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; tổ chức lực lượng để thực hiện công tác cưỡng chế đối với cá nhân và tổ chức vi phạm trật tự xây dựng nhưng không chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp thẩm quyền. Tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và báo cáo theo quy định.

Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan khác có liên quan

1. Công an tỉnh chỉ đạo Trưởng Công an các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và Thanh tra Sở Xây dựng trong việc bảo vệ các hoạt động thực hiện các quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định cưỡng chế phá dỡ công đôn đốc dựng đúng theo quy định của pháp luật.

2. Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật tỉnh, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận và các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp khác: Có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách pháp luật về xây dựng, quy hoạch xây dựng và trật tự xây dựng đô thị để nhân dân biết và chấp hành; đồng thời giám sát, phát hiện, thông tin kịp thời, chính xác các vấn đề liên quan đến vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Chế độ báo cáo

1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng tháng cho Phòng quản lý xây dựng cấp huyện về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Việc báo cáo thực hiện theo Phụ lục I, Phụ lục III (kèm theo quy định này) và gửi trước ngày 25 hàng tháng;

2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo định kỳ hàng quý, năm cho Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn. Việc báo cáo thực hiện theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III và gửi trước ngày 30 của tháng cuối quý (kể cả báo cáo năm);

3. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Việc báo cáo thực hiện theo Phụ lục II và gửi trước ngày 10 của tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước ngày 10/01 của năm tiếp theo (đối với báo cáo năm).

Điều 15. Kiểm tra việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ trong công tác quản lý trật tự xây dựng

1. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm tham mưu thực hiện công tác thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng đối với UBND cấp huyện; tổ chức kiểm tra đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của công chức, nhân viên thuộc Thanh tra Sở Xây dựng.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.

3. Trưởng Phòng quản lý xây dựng cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công chức, nhân viên thuộc quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng của Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện .

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ của cán bộ quản lý xây dựng cấp xã.

Điều 16. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh trong quá trình xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng được thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Điều 17. Khen thưởng và kỷ luật

1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác quản lý trật tự xây dựng; thực hiện nghiêm minh, trung thực trong thi hành công vụ; kiên quyết đấu tranh với các hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực thì tùy theo thành tích sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.

2. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng, cán bộ, công chức, nhân viên được giao nhiệm vụ kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng nếu để xảy ra các trường hợp vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn quản lý thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.

Điều 18. Trách nhiệm triển khai công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện Quy chế

Giám đốc Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức có liên quan có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến tất cả cán bộ, công chức, nhân viên, người lao động trong phạm vi quản lý của mình để tổ chức thực hiện.

Điều 19. Tổ chức thực hiện và vấn đề sửa đổi Quy chế

1. Giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn và báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Quy chế này.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có văn bản kiến nghị về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy định của pháp luật./.

 

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Quyết định 3219/QĐ-UBND ngày 13/11/2017 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.210

DMCA.com Protection Status
IP: 3.15.211.41
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!