ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3219/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 13 tháng 11 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 11 năm
2010;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành chính ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm
2014;
Căn cứ Nghị định số 26/2013/NĐ-CP ngày 29
tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Thanh tra ngành xây
dựng;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19
tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 97/2017/NĐ-CP ngày 18
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định 121/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng
10 năm 2013 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng;
kinh doanh bất động sản; khai thác, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý phát triển nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BXD ngày 30
tháng 6 năm 2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp phép xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2932/TTr-SXD ngày 01 tháng 9 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công
tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12
năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng; thủ trưởng
các cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3219/QĐ-UBND ngày 13/11/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh Bình Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này xác định nhiệm vụ của các tổ chức,
cá nhân có liên quan trong công tác phối hợp kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm
trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Việc phối hợp xử lý hành vi vi phạm trật tự xây
dựng không được quy định tại Quy chế này, được thực hiện theo quy định của pháp
luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã La Gi, thành phố Phan Thiết (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
xã), Sở Xây dựng, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh; cán bộ, công chức, nhân
viên được phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng và những tổ chức,
cá nhân có liên quan.
Điều 3. Nguyên tắc xử lý
1. Công trình xây dựng, bộ phận công trình vi phạm
trật tự xây dựng phải được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời theo quy định
pháp luật.
2. Việc xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng
phải đảm bảo công khai, minh bạch, công bằng, đúng quy định pháp luật, tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức và công dân cùng tham gia giám sát.
3. Các thông tin phản ánh về công trình vi phạm
trật tự xây dựng đều phải được kiểm tra, xử lý theo quy định pháp luật.
4. Đảm bảo bí mật về thông tin cá nhân và các
thông tin khác có liên quan đến người cung cấp thông tin về công trình vi phạm
trật tự xây dựng.
Điều 4. Nguyên tắc công
khai, minh bạch
1. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, nhà
thầu tư vấn thiết kế, nhà thầu tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình có
hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng phải bị xử lý và công bố công
khai theo quy định trên báo hoặc trang thông tin điện tử của Bộ Xây dựng, Sở
Xây dựng hoặc của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận nếu hành vi đó gây hậu quả lớn
hoặc gây ảnh hưởng xấu về dư luận xã hội.
2. Trường hợp xử lý công trình vi phạm theo
thông tin phản ánh của các tổ chức hoặc cá nhân chuyển đến thì phải thông báo kết
quả xử lý đến tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin để biết và cùng tham gia giám
sát.
Điều 5. Nguyên tắc phối hợp
1. Quan hệ phối hợp phải đồng bộ, thống nhất,
đúng quy định pháp luật, đảm bảo kịp thời trong quá trình kiểm tra, phát hiện
và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng.
2 .Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình
phối hợp phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP NHẬN, XỬ LÝ
THÔNG TIN PHẢN ÁNH CÁC HÀNH VI VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 6. Phản ánh thông tin
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện các
hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng đều có quyền phản ánh thông tin đến
các cơ quan nhà nước và những người có thẩm quyền được quy định tại Điều 7 Quy
chế này để được xác minh, xử lý theo quy định.
Điều 7. Trách nhiệm tiếp nhận
thông tin phản ánh
1. Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin:
a) Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Thanh tra Sở Xây dựng.
Các cơ quan nhà nước có trách nhiệm tiếp nhận
thông tin phải lập và công bố số điện thoại đường dây nóng; hộp thư điện tử; sổ
tiếp nhận thông tin tại trụ sở cơ quan, đơn vị; đồng thời, có kế hoạch tổ chức,
phân công lịch trực, người trực tiếp nhận thông tin phản ánh, theo dõi và xử lý
thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng theo quy định.
2. Các cá nhân có trách nhiệm tiếp nhận thông
tin:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
Người có trách nhiệm tiếp nhận thông tin phải
công bố số điện thoại cá nhân và đảm bảo liên lạc 24/24 giờ, để kịp thời tiếp
nhận thông tin phản ánh các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự xây dựng và chỉ
đạo xử lý theo quy định.
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn lập các
loại sổ, biểu mẫu ghi chép quá trình tiếp nhận, xử lý thông tin; kiểm tra, xử
lý công trình vi phạm để thống nhất thực hiện.
Điều 8. Trách nhiệm xử lý
thông tin phản ánh
1. Ngay sau khi tiếp nhận thông tin, cơ quan và
người có trách nhiệm quy định tại Điều 7 Quy chế này, có trách nhiệm kịp thời
phân công cán bộ, công chức, nhân viên thuộc quyền được giao nhiệm vụ quản lý
trật tự xây dựng kiểm tra, xác minh, xử lý và báo cáo kết quả kịp thời theo quy
định.
2. Trong trường hợp thông tin về một công trình
vi phạm trật tự xây dựng được phản ánh đến nhiều cơ quan, cá nhân có trách nhiệm
tiếp nhận thông tin thì thông tin phản ánh đó phải được chuyển tiếp đến người
có trách nhiệm xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng theo quy định
tại Điều 9 Quy chế này. Việc chuyển tiếp thông tin phải được cập nhật vào sổ tiếp
nhận thông tin để theo dõi và xử lý theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM KIỂM TRA,
PHÁT HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM TRẬT TỰ XÂY DỰNG
Điều 9. Trách nhiệm kiểm
tra, phát hiện và xử lý công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng
1. Cán bộ, công chức và nhân viên được giao nhiệm
vụ quản lý trật tự xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, phát hiện và báo cáo kịp
thời những vi phạm trật tự xây dựng thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý hoặc
có biện pháp xử lý kịp thời vi phạm trật tự xây dựng thuộc thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Đôn đốc, kiểm tra, phát hiện và xử lý công
trình xây dựng không có giấy phép xây dựng, công trình xây dựng sai nội dung giấy
phép xây dựng do Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp; công trình xây dựng
sai thiết kế, sai quy hoạch xây dựng hoặc thiết kế đô thị đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt đối với công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định của
Luật Xây dựng năm 2014.
- Theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành; phối
hợp với các cơ quan liên quan thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính trên địa bàn do Chánh thanh tra Sở Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
- Chịu trách nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên
địa bàn; đôn đốc, kiểm tra và xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, các cán bộ
dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng để xảy ra vi phạm.
- Theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết
định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;
đồng thời, tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách
nhiệm quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh; xử lý Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các cán bộ dưới quyền được giao nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng
để xảy ra vi phạm.
5. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm
a) Theo dõi, đôn đốc việc kiểm tra xử lý các công
trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng sau:
- Công trình xây dựng sai nội dung giấy phép xây
dựng do Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh cấp;
- Công trình xây dựng sai nội dung thiết kế do cấp
thẩm quyền phê duyệt đối với công trình thuộc dự án đầu tư được miễn giấy phép
xây dựng;
- Công trình xây dựng thuộc dự án đầu tư của mọi
thành phần kinh tế theo quy định phải có giấy phép xây dựng nhưng đã tổ chức
thi công xây dựng khi chưa có giấy phép xây dựng (không phép);
b) Phân công địa bàn quản lý cho cán bộ, công chức
Thanh tra Sở Xây dựng để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ
quản lý trật tự xây dựng đối với các công trình quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Chịu trách nhiệm kiểm tra, phát hiện và xử lý
công trình xây dựng vi phạm trật tự xây dựng đối với công trình cấp đặc biệt do
Bộ Xây dựng cấp phép xây dựng tại địa phương và công trình do Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh cấp phép xây dựng;
d) Phối hợp UBND cấp huyện, UBND cấp xã xử lý các
trường hợp vi phạm trật tự xây dựng khi có khó khăn, vướng mắc;
đ) Theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành;
phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã theo dõi, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC CÓ LIÊN QUAN
Điều 10. Trách nhiệm của cơ
quan cấp giấy phép xây dựng, chủ đầu tư và các cơ quan liên quan
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày công trình
xây dựng được cấp phép các cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng có
trách nhiệm gửi bản sao giấy phép xây dựng đến Thanh tra Sở Xây dựng, Phòng Quản
lý xây dựng cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xây dựng công trình để có kế
hoạch phối hợp kiểm tra, theo dõi theo quy định.
a) Sở Xây dựng cung cấp bản sao giấy phép xây dựng
cho Thanh tra Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân cấp xã và Phòng Quản lý xây dựng cấp
huyện nơi có công trình xây dựng;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp bản sao giấy
phép xây dựng cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng;
c) Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh cung cấp
bản sao giấy phép xây dựng cho Thanh tra Sở Xây dựng và
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng.
2. Chủ đầu tư dự án đầu tư xây dựng các công
trình được miễn giấy phép xây dựng có trách nhiệm cung cấp hồ sơ thiết kế công
trình đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt cho người có thẩm quyền
quản lý trật tự xây dựng khi có yêu cầu.
Điều 11. Trách nhiệm của
các cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh:
Khi phát hiện công trình vi phạm trật tự xây dựng
thuộc địa bàn được giao nhiệm vụ quản lý thì kịp thời thông báo cho Thanh tra Sở
Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã để lập biên bản xử lý theo quy định; cử
công chức, nhân viên phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng hoặc Ủy ban nhân dân cấp
xã trong kiểm tra, xử lý hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định.
2. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải:
Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, Thanh tra Sở
Giao thông vận tải phối hợp chặt chẽ với Thanh tra Sở Xây dựng, đơn vị trực tiếp
quản lý đường bộ, lực lượng Công an và chính quyền địa phương xử lý theo quy định
các trường hợp xây dựng công trình vi phạm các quy định về kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và các cơ sở hạ tầng giao thông khác trên địa bàn tỉnh.
3. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chỉ đạo Thanh tra Sở phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Thanh tra Sở Xây dựng trong việc kiểm tra, xử lý đối với các trường
hợp vi phạm trật tự xây dựng liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở
Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
- Xem xét tạm dừng việc đăng ký tài sản gắn liền
với đất theo đề nghị bằng văn bản của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chánh
Thanh tra Sở Xây dựng đối với các trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm trật tự
xây dựng nhưng chưa chấm dứt hành vi vi phạm, chưa chấp hành các quyết định xử
lý vi phạm hành chính hoặc chưa thực hiện xong các biện pháp khắc phục hậu quả
do hành vi vi phạm trật tự xây dựng gây ra.
4. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
- Thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh
vực xây dựng; chỉ đạo Thanh tra Sở Xây dựng phối hợp với chính quyền địa phương
và các cơ quan liên quan thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng trên địa
bàn tỉnh theo quy định tại Điều 2 và Điểm c, Khoản 1, Điều 4 Thông tư số
15/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn về cấp giấy phép xây dựng.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành
Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp vượt thẩm quyền xử
phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và Chánh Thanh tra Sở Xây dựng.
- Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về công tác quản
lý trật tự xây dựng của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã.
- Kiểm tra, đôn đốc và hướng dẫn các địa phương
thực hiện tốt công tác quản lý trật tự xây dựng theo phân cấp; tổng hợp tình
hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
Xây dựng theo quy định, đồng thời tham mưu, đề xuất các giải pháp để thực hiện
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
1. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn; phối hợp với Thanh tra Sở Xây dựng thực hiện công tác kiểm
tra và tham mưu xử lý các hành vi vi phạm trật tự xây dựng; chỉ đạo các phòng,
ban chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên kiểm tra việc xây dựng trên
địa bàn, nhằm kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi vi phạm, kiên quyết xử
lý các hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động xây dựng. Xử lý theo quy định
của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân dưới quyền được phân công quản lý trật
tự xây dựng để xảy ra vi phạm mà không kiểm tra, xử lý kịp thời hoặc dung túng,
bao che cho các hành vi vi phạm trật tự xây dựng. Ban hành Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính về trật tự xây dựng theo thẩm quyền; chỉ đạo Ủy ban nhân dân
cấp xã và các cơ quan liên quan thực hiện nghiêm túc nội dung quyết định xử phạt
vi phạm hành chính đã ban hành; kể cả quyết định do Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành. Báo cáo tình hình quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn theo quy định.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
Chịu trách nhiệm chính về quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn do mình quản lý; chỉ đạo cán bộ quản lý xây dựng cấp xã phối hợp với
cán bộ, công chức, nhân viên xây dựng phụ trách địa bàn thường xuyên thực hiện
công tác kiểm tra, kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm trật tự xây dựng và xử
lý theo quy định của pháp luật đối với các công trình được quy định tại Khoản
2, Điều 9 Quy chế này; trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo cấp thẩm quyền xử
lý theo quy định. Thực hiện đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành Quyết định xử phạt
vi phạm hành chính do Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; tổ chức lực lượng để
thực hiện công tác cưỡng chế đối với cá nhân và tổ chức vi phạm trật tự xây dựng
nhưng không chấp hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính của cấp thẩm quyền.
Tổng hợp tình hình quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn và báo cáo theo quy định.
Điều 13. Trách nhiệm của
các cơ quan khác có liên quan
1. Công an tỉnh chỉ đạo Trưởng Công an các huyện,
thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và Thanh tra Sở Xây dựng trong việc bảo vệ
các hoạt động thực hiện các quyết định đình chỉ thi công xây dựng, quyết định
cưỡng chế phá dỡ công đôn đốc dựng đúng theo quy định của pháp luật.
2. Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật
tỉnh, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Bình Thuận và các cơ quan thông tin
đại chúng, các tổ chức chính trị - xã hội, xã hội - nghề nghiệp khác: Có trách
nhiệm tuyên truyền, phổ biến chủ trương chính sách pháp luật về xây dựng, quy
hoạch xây dựng và trật tự xây dựng đô thị để nhân dân biết và chấp hành; đồng
thời giám sát, phát hiện, thông tin kịp thời, chính xác các vấn đề liên quan đến
vi phạm trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Chế độ báo cáo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm báo cáo
định kỳ hàng tháng cho Phòng quản lý xây dựng cấp huyện về công tác quản lý trật
tự xây dựng trên địa bàn. Việc báo cáo thực hiện theo Phụ lục I, Phụ lục III
(kèm theo quy định này) và gửi trước ngày 25 hàng tháng;
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo
cáo định kỳ hàng quý, năm cho Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây dựng
trên địa bàn. Việc báo cáo thực hiện theo Phụ lục I, Phụ lục II, Phụ lục III và
gửi trước ngày 30 của tháng cuối quý (kể cả báo cáo năm);
3. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp và báo
cáo định kỳ 6 tháng, năm hoặc đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng
về công tác quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh. Việc báo cáo thực hiện
theo Phụ lục II và gửi trước ngày 10 của tháng 6 (đối với báo cáo 6 tháng), trước
ngày 10/01 của năm tiếp theo (đối với báo cáo năm).
Điều 15. Kiểm tra việc chấp
hành nhiệm vụ, công vụ trong công tác quản lý trật tự xây dựng
1. Chánh Thanh tra Sở Xây dựng có trách nhiệm
tham mưu thực hiện công tác thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý trật tự
xây dựng đối với UBND cấp huyện; tổ chức kiểm tra đột xuất việc chấp hành nhiệm
vụ, công vụ của công chức, nhân viên thuộc Thanh tra Sở Xây dựng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách
nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ,
công vụ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Trưởng Phòng quản lý xây dựng cấp huyện có
trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm
vụ, công vụ của cán bộ, công chức, nhân viên thuộc quyền được giao nhiệm vụ quản
lý trật tự xây dựng của Phòng Quản lý xây dựng cấp huyện .
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
chỉ đạo và tổ chức kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ, công vụ
của cán bộ quản lý xây dựng cấp xã.
Điều 16. Công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo phát sinh
trong quá trình xử lý công trình vi phạm trật tự xây dựng được thực hiện theo
quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 17. Khen thưởng và kỷ
luật
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích
trong công tác quản lý trật tự xây dựng; thực hiện nghiêm minh, trung thực
trong thi hành công vụ; kiên quyết đấu tranh với các hành vi nhũng nhiễu, tiêu
cực thì tùy theo thành tích sẽ được biểu dương, khen thưởng theo quy định của
Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền xử lý vi
phạm trật tự xây dựng, cán bộ, công chức, nhân viên được giao nhiệm vụ kiểm
tra, xử lý vi phạm trật tự xây dựng nếu để xảy ra các trường hợp vi phạm trật tự
xây dựng trên địa bàn quản lý thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xem
xét, xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Trách nhiệm triển
khai công tác tuyên truyền pháp luật và thực hiện Quy chế
Giám đốc Sở Xây dựng, Chánh Thanh tra Sở Xây dựng,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ
chức có liên quan có trách nhiệm phổ biến Quy chế này đến tất cả cán bộ, công
chức, nhân viên, người lao động trong phạm vi quản lý của mình để tổ chức thực
hiện.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
và vấn đề sửa đổi Quy chế
1. Giao Sở Xây dựng chịu trách nhiệm kiểm tra,
đôn đốc, hướng dẫn và báo cáo UBND tỉnh việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc, các cơ quan, đơn vị có văn bản kiến nghị về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với quy
định của pháp luật./.