ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2015/QĐ-UBND
|
Nam
Định, ngày 12 tháng 10 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg
ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sơ Nội vụ
tại Tờ trình số 971/TTr-SNV ngày 30/9/2015 và Báo cáo thẩm định số 168/BC-STP
ngày 09/10/2015 về việc ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nam Định,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường thị trấn;
các tổ chức, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website tỉnh, Website VP UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
-Lưu: VP1, VP8
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đoàn Hồng Phong
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH NAM ĐỊNH
(Ban hành theo Quyết định: 32/2015/QĐ-UBND ngày 12/10/2015 của UBND
tỉnh Nam Định)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Cơ chế một cửa, cơ chế
một cửa liên thông
1. Cơ chế một cửa là cách thức giải quyết
công việc của cá nhân, tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền
của một cơ quan hành chính nhà nước trong việc công khai, hướng dẫn các thủ tục
hành chính (sau đây viết tắt là TTHC) tiếp nhận hồ sơ, giải
quyết và trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ quan hành chính
nhà nước.
2. Cơ chế một cửa liên thông là cách
thức giải quyết công việc của cá nhân tổ chức thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của
nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp hoặc giữa các
cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong việc công khai, hướng dẫn các TTHC, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết
quả được thực hiện tại một đầu mối là
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của một cơ quan hành chính nhà nước.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh.
2. UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh
(sau đây gọi chung là cấp huyện).
3. UBND xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã).
4. Các cơ quan của Trung ương được tổ
chức theo ngành dọc đặt tại địa phương (sau đây gọi chung là các cơ quan được tổ chức theo ngành dọc).
5. Đơn vị sự nghiệp công lập (nếu có
nhu cầu).
Điều 3. Phạm vi
áp dụng
1. Quy chế này quy định việc nguyên tắc,
tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông; quy trình thực hiện, trách nhiệm thực hiện, kinh phí thực hiện và khen
thưởng, kỷ luật trong việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
2. Cơ chế một cửa được thực hiện
trong giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền của một trong các cơ quan quy định tại
Điều 2 của Quy chế.
3. Cơ chế một cửa liên thông được thực
hiện trong giải quyết TTHC thuộc thẩm
quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước, thuộc các lĩnh vực: Đầu tư; đất đai; đăng ký kinh doanh, thuế; cấp giấy phép xây
dựng; tư pháp và các lĩnh vực khác.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện cơ
chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Niêm yết công
khai, đầy đủ, kịp thời các TTHC đã được cơ quan có thẩm quyền công bố và công
khai đường dây nóng, email của các cấp theo quy định.
2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh
chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực
hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan
chuyên môn.
3. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa
các cơ quan hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
4. Việc thu phí, lệ phí của cá nhân,
tổ chức được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 5. Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả
1. Vị trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
1.1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành được đặt tại
Văn phòng sở hoặc phòng Hành chính - Tổ chức, phòng Tổ chức
- Cán bộ (sau đây gọi tắt là Văn phòng), chịu sự quản lý,
chỉ đạo của Chánh Văn phòng.
1.2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của UBND cấp huyện đặt tại Văn phòng UBND cấp huyện (sau
đây gọi tắt là Văn phòng), chịu sự quản lý, chỉ đạo của Chánh Văn phòng.
1.3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của UBND cấp xã đặt tại trụ sở UBND cấp xã và chịu sự quản lý, chỉ đạo của Chủ
tịch UBND cấp xã.
1.4. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của cơ quan được tổ chức theo ngành dọc, đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện theo quy định của cơ quan chủ quản.
1.5. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
được bố trí tại nơi dễ nhận biết, trang trọng, thuận lợi nhất cho việc liên hệ, giao dịch của cá nhân, tổ chức; có bảng tên ghi rõ
“Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.
2. Nhiệm vụ của Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả:
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là đầu
mối hướng dẫn các TTHC, tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ
chức để chuyển đến các bộ phận chuyên môn, cơ quan chuyên môn hoặc cấp có thẩm quyền giải
quyết, nhận và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
2.3. Diện tích làm việc:
- Đối với UBND cấp huyện tối thiểu là
80m2;
- Đối với các sở, ban, ngành và UBND cấp
xã tối thiểu là 40m2
Dành khoảng 50%
diện tích để bố trí nơi ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức; bố trí chỗ để xe thuận tiện phục vụ cá nhân, tổ chức tới giao dịch, giải quyết công
việc; Trường hợp đơn vị chưa bố trí đủ diện tích tối thiểu trên thì khi cải tạo,
nâng cấp trụ sở phải bảo đảm diện tích tối thiểu theo quy định.
2.4. Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả bố
trí trang thiết bị mức tối thiểu là: Máy vi tính, máy photocopy, máy fax, máy
in, điện thoại cố định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống, quạt (hoặc máy điều
hòa nhiệt độ, nếu có điều kiện về kinh phí) và các trang thiết bị cần thiết
khác để đáp ứng nhu cầu làm việc và yêu cầu ứng dụng công nghệ thông tin.
- Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện
đại: Được đầu tư các trang thiết bị điện tử và áp dụng phần
mềm trong thực hiện các giao dịch hành chính và bố trí theo các khu chức năng, bao gồm: Khu vực cung cấp thông tin, TTHC; khu vực đặt các trang
thiết bị điện tử: máy lấy số xếp hàng tự động, tra cứu
thông tin, TTHC, tra cứu kết quả giải quyết TTHC; khu vực
tiếp nhận, trả kết quả được chia thành từng quầy tương ứng
với từng lĩnh vực khác nhau; bố trí đủ ghế ngồi chờ, bàn để
khách hàng viết.
Điều 6. Công chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Quản lý Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả:
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND cấp huyện, cấp xã trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thông qua việc ban hành
quy chế hoạt động để quản lý, điều hành Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Biên chế và quản lý công chức:
Căn cứ số lượng biên chế được giao và
nhu cầu giải quyết TTHC của cá nhân, tổ chức tại cơ quan,
đơn vị, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có trách nhiệm bố trí công chức làm việc
theo chế độ chuyên trách tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo đủ về số
lượng và có chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc: Đối với các sở, ban, ngành bố trí từ 01 đến 2 công chức, đối với cấp huyện bố trí từ 2 đến 3 công chức.
- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện
thuộc biên chế của Văn phòng và chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Chánh
Văn phòng.
- Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của UBND cấp xã thuộc các chức danh công chức cấp xã được
quy định tại Luật Cán bộ, công chức do Chủ tịch UBND cấp xã phân công và quản
lý trực tiếp.
3. Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả phải đảm bảo các yêu cầu sau: Có phẩm chất, đạo đức tốt,
tinh thần trách nhiệm; tính chuyên nghiệp cao; có tác phong, thái độ chuẩn mực
và khả năng giao tiếp tốt với cá nhân, tổ chức.
4. Trách nhiệm và quyền lợi
4.1. Trách nhiệm:
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy chế
hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và tạo điều kiện thuận lợi nhất
cho cá nhân, tổ chức có nhu cầu thực hiện các giao dịch hành chính, cụ thể:
- Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện
thủ tục hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác đảm bảo cá nhân, tổ chức chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần.
- Tiếp nhận hồ sơ hành chính của cá
nhân, tổ chức theo quy định.
- Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến
cải tiến trong việc thực hiện TTHC; kịp thời phát hiện, kiến nghị để sửa đổi, bổ
sung hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về TTHC không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế.
- Thực hiện các quy định khác theo
quy định của pháp luật.
4.2. Quyền lợi: Được tập huấn về
chuyên môn nghiệp vụ, văn hóa ứng xử, giao tiếp với cá
nhân, tổ chức và được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TTHC
VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỦA LIÊN THÔNG
Điều 7. Công khai
TTHC tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Thủ tục hành chính được niêm yết
công khai rõ ràng, đầy đủ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo quy định để cá nhân, tổ chức tham khảo; danh mục TTHC được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa
liên thông, trực tuyến qua mạng Internet từ mức độ 3 trở
lên và quy trình, cách thức truy cập, nộp hồ sơ điện tử,
nhận kết quả giải quyết.
2. Hình thức công khai TTHC: Niêm yết
trên bảng niêm yết TTHC (khổ giấy A4, in 01 mặt); In thành các bộ tài liệu đặt tại bàn viết hồ
sơ; niêm yết trên màn hình cảm ứng tra cứu TTHC. Khuyến khích các
cơ quan, đơn vị có hình thức công khai TTHC khác phù hợp, song phải đảm bảo các
quy định hiện hành.
Điều 8. Công khai
thông tin đường dây nóng
1. Niêm yết, hướng dẫn cá nhân, tổ chức phản ánh, kiến nghị về các quy định hành chính theo
Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp và công khai đường dây
nóng để tiếp nhận phản ánh, kiến nghị, bao gồm: Số điện thoại, địa chỉ hộp thư
điện tử của cơ quan hành chính các cấp được phân công tiếp nhận phản ánh, kiến
nghị và của người đứng đầu cơ quan hành chính.
2. Hình thức công khai bao gồm: Niêm
yết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và tại bàn viết hồ sơ; in vào mặt sau
giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
Điều 9. Quy trình
thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa:
Quy trình thực hiện TTHC theo cơ chế
một cửa thực hiện theo quy định tại Điều 6 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết
định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 10. Quy
trình thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa liên thông
1. Các loại hình liên thông:
1.1. Liên thông giữa các cơ quan hành
chính nhà nước cùng cấp:
Giữa các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND cấp huyện; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện và cơ quan được
tổ chức theo ngành dọc đặt tại huyện; giữa các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh; giữa các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh
và cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh.
1.2. Liên thông giữa các cơ quan hành
chính nhà nước các cấp:
Giữa UBND cấp xã và cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp huyện hoặc cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại huyện; giữa UBND cấp xã và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa UBND
cấp huyện và cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh hoặc
cơ quan được tổ chức theo ngành dọc đặt tại tỉnh; giữa cơ quan hành chính nhà
nước thuộc tỉnh và các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2. Quy trình giải quyết TTHC theo cơ
chế một cửa liên thông:
2.1. Quy trình giải quyết TTHC theo
cơ chế một cửa liên thông thực hiện theo quy định tại điều
7 của Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
2.2. Công chức thẩm định hồ sơ của cơ quan chủ trì có trách nhiệm thực hiện, theo dõi, kiểm soát các bước công việc và phối hợp chặt chẽ với Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để bảo đảm thời hạn trả kết quả.
Điều 11. Quy trình thực hiện
TTHC qua mạng Internet
Các TTHC được thực hiện tại điều 10
và điều 11 của Quy chế này được tin học hóa quy trình giải quyết trên phần mềm
một cửa điện tử để thực hiện cơ chế một cửa liên thông trực tuyến qua mạng
Internet (sau đây gọi tắt là quy trình một cửa liên thông trực tuyến). Hồ sơ
TTHC được lưu chuyển, xử lý qua các khâu trong quy trình một cửa liên thông trực
tuyến gồm hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử, tiến tới giảm hồ sơ giấy và rút
ngắn tối thiểu
1/3 thời gian giải quyết của mỗi khâu công việc trong quy
trình.
Điều 12. Biểu mẫu thực hiện
theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông:
Các biểu mẫu khi thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông áp dụng theo mẫu thống nhất
quy định tại phụ lục “Một số biểu mẫu” kèm theo Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM THỰC
HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 13. Trách nhiệm của các
cơ quan hành chính
1. Căn cứ Quy chế này và tình hình cụ
thể tại cơ quan, đơn vị, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thuộc trách nhiệm quản lý phù hợp với
điều kiện của cơ quan, đơn vị mình và tổ chức thực hiện.
2. Bố trí và
phân công công chức có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách nhiệm cao, thái
độ chuẩn mực, khả năng giao tiếp tốt,
chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả.
3. Công khai các quy định, các TTHC đầy
đủ, thường xuyên, rõ ràng dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng
theo quy định; công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để tạo thuận lợi cho việc giám sát của nhân dân.
4. Tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ
và kỹ năng giao tiếp đối với đội ngũ công chức làm việc ở
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
5. Thông tin, tuyên truyền về hoạt động
của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông.
6. Bố trí kinh
phí ngân sách và kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác để nâng cấp cơ sở vật chất và đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin.
7. Định kỳ kiểm tra, chấn chỉnh, khắc
phục những hạn chế, thiếu sót, thực hiện khen thưởng và kỷ
luật đúng quy định; khảo sát, lấy ý kiến để cải tiến, nâng
cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông.
8. Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết
quả thực hiện theo chế độ báo cáo định kỳ về CCHC, báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 14. Trách
nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
1.1. Hướng dẫn, triển khai thực hiện
Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan
hành chính nhà nước.
1.2. Tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ
và quy tắc ứng xử, kỹ năng giao tiếp cho đội ngũ công chức
làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
1.3. Chủ trì, phối hợp với các Sở: Tư
pháp, Thông tin và Truyền thông triển khai các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả thực hiện và nhân rộng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại, quy trình một cửa liên thông trực tuyến.
1.4. Định kỳ 6 tháng và hàng năm kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan
hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
1.5. Tham mưu UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định chế độ hỗ trợ,
công tác phí đối với công chức làm việc tại Bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả theo quy định.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm:
2.1. Tham mưu UBND tỉnh công bố TTHC
thuộc thẩm quyền giải quyết của các sở, ban, ngành, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông; thẩm định các văn bản quy phạm pháp luật có quy định
về TTHC được thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông.
2.2. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã rà soát các TTHC có liên quan đến
thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan hành chính nhà nước, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định để tổ chức triển khai thực hiện theo
cơ chế một cửa liên thông, cụ thể: Sở Tài nguyên và Môi trường về lĩnh vực đất
đai; Sở Kế hoạch và Đầu tư về lĩnh vực đầu tư lĩnh vực đăng ký kinh doanh; Sở
Xây dựng về lĩnh vực cấp giấy phép xây dựng; Sở Tư pháp về lĩnh vực tư pháp và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội về lĩnh vực lao
động, người có công và xã hội và các lĩnh vực khác phù hợp với tình hình thực tế
của tỉnh.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh quyết định mức phí, lệ phí theo quy định; hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị lập dự toán kinh phí đảm bảo việc triển
khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông .
4. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành
và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng đề án và
tổ chức thực hiện cơ chế một cửa liên thông đối với các
TTHC của các cơ quan, đơn vị có liên quan đến thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ
trì, phối hợp với Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh
thường xuyên tuyên truyền việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; tham mưu UBND tỉnh nâng cấp hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin, phần mềm một cửa điện tử; hướng dẫn, đẩy mạnh việc tuyên truyền,
tạo các ứng dụng hỗ trợ trên website,
trên mạng Internet; công khai các TTHC trên cổng thông tin điện tử của tỉnh.
6. Các cơ quan được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại địa phương thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông theo quy định của cơ quan chủ quản.
Chương IV
KINH PHÍ THỰC HIỆN
VÀ KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 15. Kinh
phí thực hiện:
Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông do ngân sách nhà nước bảo đảm, được
bố trí trong ngân sách nhà nước hàng năm được UBND tỉnh cấp. Các đơn vị được
huy động và sử dụng các nguồn lực hợp pháp khác theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 16. Khen thưởng, kỷ luật
1. Trách nhiệm và kết quả thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông là căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ công tác hàng năm của người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước các cấp và của cán bộ, công chức.
2. Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng
cơ quan, cán bộ, công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ khi thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được xem
xét, khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành
vi vi phạm các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp
luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Tổ chức
thực hiện:
1. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Sở
Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, giúp UBND tỉnh hướng dẫn, đôn đốc
và kiểm tra việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông; định kỳ báo cáo tình
hình, kết quả thực hiện và đề xuất hướng giải quyết các vướng
mắc.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập,
doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh nêu có nhu cầu thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông xây dựng và
tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông theo quy định của Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh các vướng mắc thì cơ quan, cá nhân, tổ chức phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để được giải đáp hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời.