ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 32/2015/QĐ-UBND
|
Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 15 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH NINH
THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Bộ
Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề
nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 312/TTr-SKHCN ngày 18 tháng 5
năm 2015, Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1262/TTr-SNV ngày 28 tháng 5 năm 2015 và Báo cáo thẩm định số 800/BC-STP ngày 08 tháng 5
năm 2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Khoa học
và Công nghệ (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về
khoa học và công nghệ, bao gồm: hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm
lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức
thực hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo
quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học
và Công nghệ có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự
chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chấp
hành sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ
Khoa học và Công nghệ.
3. Trụ sở làm
việc của Sở Khoa học và Công nghệ đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh
Ninh Thuận.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy
ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề án, dự
án về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ
cải cách hành chính Nhà nước về lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn;
b) Các cơ chế,
chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công
nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ, phát
triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống;
c) Dự thảo văn
bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
quyết định việc thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của địa phương theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực
khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp
luật; thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật
Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Dự thảo quyết
định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát
triển công nghệ sử dụng ngân sách Nhà
nước trong phạm vi quản lý cho các tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về lĩnh vực khoa học và công nghệ;
d) Dự thảo các
văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ với
các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề
án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ sau khi được ban hành,
phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi
hành pháp luật về khoa học và công nghệ của địa phương; hướng dẫn các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức khoa học và công nghệ của địa
phương về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý, tổ
chức giám định, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy phép,
giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ được giao theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Lập kế
hoạch và dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ
ngân sách Nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của địa
phương trên cơ sở tổng hợp dự toán của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà
nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh theo quy định của Luật Ngân
sách Nhà nước và Luật Khoa học và Công nghệ.
6. Về quản lý
hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ:
a) Tổ chức việc
xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ
khoa học và công nghệ; tổ chức giao quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước cho
tổ chức, cá nhân;
b) Theo dõi, kiểm
tra, giám sát quá trình thực hiện và sau nghiệm thu các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước;
c) Tiếp nhận, tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh đề xuất
đặt hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách Nhà nước của tổ chức, cá nhân
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh và các cơ quan liên quan đề xuất
danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách Nhà nước cấp quốc
gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương;
e) Thành lập
các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học
và Công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Về phát triển
thị trường khoa học và công nghệ, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức
khoa học và công nghệ và tiềm lực khoa học và công nghệ
a) Tổ chức khảo
sát, điều tra đánh giá trình độ công nghệ và phát triển thị trường khoa học và
công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn
giao dịch công nghệ, các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ,
doanh nghiệp khoa học và công nghệ tại địa phương;
b) Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải pháp hỗ trợ đổi mới
công nghệ;
c) Tổ chức thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của
các tổ chức khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ chức
khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng nhận doanh nghiệp khoa
học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập; việc thành lập và
phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn;
đ) Hướng dẫn, quản
lý hoạt động chuyển giao công nghệ trên địa bàn, bao gồm: chuyển giao công nghệ,
đánh giá, định giá, giám định công nghệ, môi giới và tư vấn chuyển giao công
nghệ, các dịch vụ chuyển giao công nghệ khác theo quy định; thẩm định cơ sở
khoa học và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư, các quy hoạch, chương
trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương trình, đề án khác của địa
phương theo thẩm quyền;
e) Đề xuất các
dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của địa phương và tổ chức
thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
g) Tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và
công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của địa phương.
8. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công
bố, tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ và các hoạt động khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách Nhà nước tại
địa phương.
9. Về sở hữu
trí tuệ
a) Tổ chức thực
hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn
nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa
lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương;
b) Hướng dẫn,
hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu công nghiệp; chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu công nghiệp và xử lý
vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp;
c) Chủ trì
triển khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế,
sáng kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến do Nhà
nước đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về
sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật và
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Về tiêu
chuẩn, đo lường, chất lượng
a) Tổ chức
việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức
phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương,
tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước
ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn
và quy chuẩn kỹ thuật trên địa bàn;
c) Tổ chức,
quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc
công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình
và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận
bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh
doanh tại địa phương; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân
công;
đ) Thực hiện
nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ
thuật trong thương mại trên địa bàn;
e) Tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hoá;
g) Tổ chức
mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của địa
phương; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường
trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận
bản công bố sử dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định
lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức
thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo,
phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo
lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện pháp để người có
quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm tra việc thực hiện phép đo, phương
pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất lượng hàng hoá;
k) Tổ chức
thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý Nhà nước và nhu cầu của tổ chức,
cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hoá trên địa bàn;
l) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hoá trong sản xuất, hàng hoá nhập khẩu, hàng hoá lưu thông trên địa
bàn và nhãn hàng hoá, mã số, mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức
thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt
động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính Nhà nước theo quy định
của pháp luật.
11. Về ứng
dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt nhân
a) Về ứng dụng
bức xạ và đồng vị phóng xạ
- Tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ
và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt
động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành kinh tế - kỹ thuật
trên địa bàn.
- Quản lý
các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn.
- Tổ chức
thực hiện các dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ.
b) Về an
toàn bức xạ và hạt nhân
- Tổ chức
thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật
hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Quản lý
việc khai báo, thống kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ
trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức
thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn.
- Xây dựng và
tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an toàn bức xạ và hạt nhân tại
địa phương.
12. Về
thông tin, thống kê khoa học và công nghệ
a) Tổ chức hướng dẫn và triển khai thực hiện việc thu thập,
đăng ký, lưu giữ và công bố thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ tại địa
phương;
b) Xây dựng và phát triển hạ tầng thông tin khoa học và
công nghệ; tham gia xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học
và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về khoa học và công nghệ của địa phương;
c) Tổ chức và thực hiện xử lý, phân tích - tổng hợp và cung
cấp thông tin khoa học và công nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào
tạo, sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương;
d) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ
báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ tại địa phương; chủ trì triển
khai chế độ báo cáo thống kê tổng hợp về khoa học và công nghệ;
đ) Triển khai các cuộc điều tra thống kê về khoa học và
công nghệ tại địa phương;
e) Quản lý, xây dựng và phát triển các nguồn tin khoa học
và công nghệ của địa phương; tham gia Liên hiệp thư viện Việt Nam về các nguồn
thông tin khoa học và công nghệ;
g) Tổ chức các chợ công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn
giao dịch thông tin công nghệ trực tiếp và trên mạng Internet, triển lãm, hội
chợ khoa học và công nghệ; phổ biến, xuất bản ấn phẩm và cung cấp thông tin
khoa học và công nghệ;
h) Tổ chức hoạt
động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về
khoa học và công nghệ; in ấn, số hoá; tổ chức các sự kiện khoa học và công nghệ.
13. Về dịch vụ
công
a) Hướng dẫn
các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ trên địa bàn;
b) Tổ chức thực
hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt động
cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn,
tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ công về khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ đối với
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức việc
tiếp công dân và thực hiện các quy
định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử
lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
17. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các
đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và theo quy định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân cấp hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp
vụ đối với công chức chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc Phòng
Kinh tế hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng cấp huyện.
19. Hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh
vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của địa phương theo quy định của
pháp luật.
20. Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Tổng hợp
thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và
theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Khoa
học và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Giám đốc
Sở Khoa học và Công nghệ là người đứng đầu Sở Khoa học và Công nghệ, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và Công nghệ; thực hiện
các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại Điều 7 Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phó Giám
đốc Sở Khoa học và Công nghệ là người giúp Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phụ
trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc
Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một
Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của Sở Khoa
học và Công nghệ;
d) Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở
và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
Đảng và Nhà nước.
2. Các tổ
chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch
- Tài chính;
d) Phòng Quản lý khoa học;
đ) Phòng Quản
lý công nghệ và chuyên ngành;
e) Phòng Quản
lý khoa học và công nghệ cơ sở;
3. Đơn vị trực
thuộc Sở: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Chi cục Tiêu
chuẩn Đo lường Chất lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng;
Chi cục có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc: Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
4. Đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở
Trung tâm
Thông tin - Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ;
5. Biên chế
a) Biên chế
công chức của Sở Khoa học và Công
nghệ gồm các đơn vị thuộc và trực
thuộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hằng năm trên cơ sở Đề án xác
định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm trên cơ
sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch viên chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
6. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm công chức, viên chức
lãnh đạo và tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương,
chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, luân
chuyển, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động trong các phòng
chuyên môn và đơn vị trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ được thực hiện theo phân cấp quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
1. Ban hành
các quyết định sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo
đảm tất cả hoạt động của Sở Khoa học và Công nghệ hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn
vị trực thuộc theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định
ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Sở; bố trí chức danh công chức
cho từng phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được
giao, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương và của Sở Khoa học và Công
nghệ;
c) Quyết định
phân công nhiệm vụ cụ thể đối với Giám đốc, các Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó
Trưởng phòng; công chức của Sở Khoa học và Công nghệ;
d) Quyết định
ban hành Quy chế làm việc của Sở Khoa học và Công nghệ, nội quy cơ quan, các
quy định khác có liên quan bảo đảm tất cả các hoạt động, điều hành của Sở Khoa
học và Công nghệ theo đúng quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo Chi
cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng xây dựng Đề án thành lập Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực thuộc Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng,
tham mưu trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức thực hiện.
3. Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy của Phòng Kinh tế/Kinh tế và Hạ tầng huyện, thành phố.
4. Trong quá trình
thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý, Giám đốc Sở Khoa học và Công
nghệ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa
đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
Điều 5. Hiệu lực thi hành
Quyết định này
có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định
313/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Ninh thuận; Quyết định số
546/2009/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2009 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Ninh Thuận về việc quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo
lường Chất lượng trực thuộc Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở; thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.