QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 32/2015/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh An Giang
(sau đây gọi là Sở Tài nguyên và Môi trường) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân tỉnh), thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về tài nguyên và môi
trường gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản, địa chất; môi trường;
khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản lý và tổ chức thực
hiện các dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải cách hành chính
nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn,
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Dự thảo các văn bản quy định mối quan hệ, phối
hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, ban, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên và môi
trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến,
giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về tài
nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng ký, cấp
giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quản lý theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương trình Ủy
ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã
được phê duyệt;
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn
mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông
nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và
các nội dung khác theo quy định của pháp luật về đất đai;
d) Tổ chức thẩm
định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ
chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn
liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và chỉnh
lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn kiểm tra việc
điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai;
lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với quản
lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất; tham mưu giải
quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì việc tổ chức xác định giá đất cụ thể làm
căn cứ để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng
đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước, tính tiền bồi thường khi Nhà nước
thu hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định;
i) Xây dựng, quản lý, khai thác, cung cấp thông
tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển
quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất
theo quy định.
6. Về tài nguyên nước:
a) Lập và thực hiện quy hoạch tài nguyên nước, kế
hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước, phục hồi nguồn nước
bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên lưu
vực sông nội tỉnh;
b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn chế, vùng đăng
ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới đất và công bố
dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm quyền, khu vực cấm,
khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản khác trên sông; lập
danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống giám sát hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước đối với lưu vực
sông nội tỉnh;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn
nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm nguồn nước liên
quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn nước, vùng bảo hộ
vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục vụ cung cấp nước
sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự cố ô nhiễm nguồn
nước;
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh,
đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và cho phép
chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu phí, lệ phí
về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài nguyên nước;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động điều tra cơ bản,
giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài
nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết quả điều tra
cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên địa
bàn;
g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước,
các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc trám lấp
giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt động khoáng
sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu vực không đấu
giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất
với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa khai thác; lập kế
hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng
sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi phát hiện khoáng sản mới; thẩm định hồ
sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng
khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, thu hồi,
trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản; hồ sơ
chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả lại một phần
diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa mỏ; hồ sơ đấu
giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả thăm dò
khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; thống kê,
kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên
và Môi trường theo quy định;
e) Xây dựng giá tính thuế tài nguyên đối với loại
khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh giá tính thuế
tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường:
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường và đa dạng
sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo
vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận
hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật hiện hành; tổ chức
xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi trường của các dự án,
phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn đa dạng sinh
học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo tồn loài thuộc
danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao gồm giống cây
trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận cơ
sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn thải chất
thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc thống kê hàng
năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại địa phương; theo
dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết hạn sử dụng hoặc
thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp
luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội dung, yêu cầu về cải
tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường trong khai thác
khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi trường, bảo tồn
và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
e) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ liệu, chứng
cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt hại đối
với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng
ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực lượng
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc lập, sửa
đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử
lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng đã hoàn thành xử
lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây ô nhiễm, môi trường
nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách nhà nước nhằm xử
lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc khu vực công
ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường làng nghề trên địa
bàn theo quy định;
h) Thực hiện việc đăng ký, công nhận, cấp, thu hồi
các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường và đa dạng
sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu kinh phí,
thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường hàng năm
của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Tài chính trình Ủy ban
nhân dân tỉnh; phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế
hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
k) Tổ chức thực hiện việc chi trả dịch vụ môi
trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi môi trường, thu
phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường theo quy định
của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường
của địa phương;
l) Xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường
và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động quan trắc, quản
lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm quyền;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm kê, đánh giá
hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài hoang dã nguy cấp,
quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng, giống vật nuôi,
vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển khai thực hiện
các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng
sinh học tại địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập Danh mục
loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát các loài
sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài ngoại lai xâm
hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các sinh vật biến
đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi gen; hướng dẫn
kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
o) Tổ chức thu thập, quản lý, thống kê, lưu trữ
và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và vận hành hệ
thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh; xây dựng báo cáo
hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ chức đánh giá, dự
báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái môi trường đến
con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật;
p) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên tỉnh và công
tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng sinh học.
9. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh,
thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng ở địa
phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn;
c) Thẩm định nội dung về khí tượng thủy văn
trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa phương
theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình,
thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị quan trắc,
định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan
trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình
khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
e) Thu thập, khai thác và sử dụng dữ liệu về khí
tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí hậu:
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành động ứng phó
với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc tổ chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc phạm vi của
Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế hoạch quốc
gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với biến đổi
khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý;
c) Theo dõi, đánh giá tác động của biến đổi khí
hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế - xã hội để đề
xuất các biện pháp ứng phó;
d) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động giảm nhẹ
khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương; thanh
tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải khí
nhà kính.
11. Về đo đạc và bản đồ:
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo đạc và Bản
đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy định
của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra,
thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ; quản lý hệ thống
tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp
khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các
công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập
nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa
phương;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn
phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa
danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về viễn thám:
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai thác, sử dụng dữ
liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ liệu viễn thám
trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập nhật, công bố
dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa phương để cung cấp
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
13. Về thông tin tư liệu và ứng dụng công
nghệ thông tin:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch thu
thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và môi trường;
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của địa
phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành cơ sở dữ
liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác tin học hóa quản
lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở; hướng dẫn,
kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý chuyên ngành;
d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ thuật, duy trì
hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử, thư viện điện
tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng thuộc phạm vi quản
lý của Sở;
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ thống thông
tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản lý, lưu trữ và
cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của
Sở.
14. Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp
vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, công chức chuyên môn về tài nguyên và
môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh
vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường. Chủ trì hoặc tham
gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi trường của địa phương.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương.
18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; tham
gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong
lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
19. Kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng trong lĩnh vực
tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân công, ủy quyền của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở;
quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường
cấp huyện và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
21. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài
chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thống kê, báo cáo tình hình quản lý,
bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Lãnh đạo Sở
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là người
đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân, trả lời kiến
nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo yêu cầu.
3. Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường là
người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về
nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của Đảng và Nhà nước.
5. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách pháp nhân. Việc
miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối
với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của Đảng và Nhà nước.
6. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường bổ nhiệm,
miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở theo quy định của Đảng và Nhà nước. Riêng chức danh Chánh
Thanh tra Sở trước khi bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cách chức phải có sự
thống nhất với Chánh Thanh tra tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Sở Tài nguyên và Môi trường được tổ chức gồm các đơn vị tham mưu,
tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ (gọi tắt là đơn vị) như sau:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
d) Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám;
đ) Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu;
e) Phòng Khoáng sản;
g) Phòng Tài nguyên nước;
h) Chi cục Bảo vệ môi trường (có không quá 04 phòng);
i) Chi cục Quản lý đất đai (có không quá 04 phòng);
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở:
a) Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường;
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất;
c) Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường;
d) Văn phòng Đăng ký đất đai;
đ) Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường.
Điều 5. Biên chế, số lượng
người làm việc của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Biên chế công chức, số lượng người làm việc của
Sở Tài nguyên và Môi trường do Giám đốc Sở quyết định trong tổng biên chế công
chức và tổng số lượng người làm việc thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương,
chuyển ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen
thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức,
viên chức, người lao động trong các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài nguyên và
Môi trường do Giám đốc Sở quyết định theo phân cấp hoặc trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
3. Việc bố trí công tác đối với công chức, viên
chức của Sở Tài nguyên và Môi trường phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn
chức danh công chức, viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm
đúng các quy định của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai việc thực hiện Quy định này.
2. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Sắp xếp các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo
Quy định này;
4. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Phòng Tài nguyên và Môi trường theo quy định tại
Thông tư liên tịch số 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội vụ.
Điều 7. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề phát
sinh, vướng mắc, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp với quy định pháp luật./.